Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 1/7: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,9%

20:50 | 01/07/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài chỉ đạt hơn 27%; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,9%; Khách quốc tế đến Việt Nam đạt 70% mục tiêu năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/7.
Tin tức kinh tế ngày 1/7: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,9%
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,9% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước quay đầu giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng nay đảo chiều tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 11,7 USD lên mức 1.919,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào mức tương tự nhưng bán ra thấp hơn 50.000 đồng so với khu vực Hà Nội.

Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang mua vào mức 66,35 triệu đồng/lượng và bán ra mức 66,97 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng. Như vậy, so với rạng sáng ngày trước đó, vàng miếng SJC đã được điều chỉnh giảm 100.000 đồng ở cả 2 chiều.

Giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài chỉ đạt hơn 27%

Bộ Tài chính cho biết, ước tính 6 tháng đầu năm 2023, tỷ lệ giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài của các bộ, ngành đạt 27,2%, tương đương 3.225 tỷ đồng.

Sau nửa năm, mới có 5/11 bộ, ngành thực hiện giải ngân. Tuy nhiên, cũng chỉ tập trung vào 3 đơn vị là Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam với tỷ lệ giải ngân nguồn vốn nước ngoài đạt 47,4%, Bộ Giao thông Vận tải là gần 31%, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là 30,5%.

Ngoài ra, có hai bộ là Bộ Tài nguyên và Môi trường mới giải ngân 4,2% và Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt gần 5,3%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,9%

Tổng cục Thống kê cho biết, hoạt động thương mại tháng 6/2023, tiếp tục sôi động trong mùa du lịch hè, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 505,7 nghìn tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước.

Quý II/2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 1.520 nghìn tỷ đồng, tăng 1,6% so với quý trước và tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 3.016 nghìn tỷ đồng, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,4%, tương đương cùng kỳ năm 2022.

IMF hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 xuống 4,7%

Quỹ Tiền tệ Quốc tế hạ dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm nay xuống 4,7% từ mức 5,8% đưa ra hồi tháng 4.

Đánh giá sau đợt tham vấn định kỳ, ông Paulo Medas, Trưởng nhóm phụ trách Việt Nam của IMF, cho biết quá trình phục hồi kinh tế sau Covid-19 của Việt Nam đã bị gián đoạn do những cơn gió ngược trong và ngoài nước.

Nền kinh tế còn bị ảnh hưởng nặng nề hơn do cầu bên ngoài giảm mạnh kể từ cuối năm 2022, với xuất khẩu giảm 12% trong 5 tháng đầu năm 2023. Do đó, IMF dự kiến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam phục hồi vào nửa cuối năm 2023, đạt khoảng 4,7% cho cả năm nhờ xuất khẩu phục hồi và các chính sách trong nước nới lỏng. Lạm phát dự kiến vẫn được kiểm soát.

Khách quốc tế đến Việt Nam đạt 70% mục tiêu năm 2023

Theo số liệu từ Tổng cục Du lịch Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2023, Việt Nam đón gần 70 triệu lượt khách, trong đó có 5,6 triệu lượt khách quốc tế và khoảng 64 triệu lượt khách nội địa. Tổng thu từ du lịch ước đạt 343.100 tỉ đồng, tăng 1,45% so cùng kỳ 2019 là 338.200 tỉ đồng.

Như vậy, với số lượng khách quốc tế đón được, du lịch Việt Nam đã đạt được 70% của mục tiêu đón 8 triệu khách quốc tế năm 2023.

Tính riêng trong tháng 6/2023 số lượng khách du lịch quốc tế đến nước ta khoảng 975.000 lượt, tăng 6,4% so với tháng 5/2023. Khách du lịch nội địa ước đạt 13,5 triệu lượt khách, trong đó có khoảng 9 triệu lượt khách có lưu trú.

Tin tức kinh tế ngày 30/6: WB hỗ trợ Việt Nam gần 264 triệu USD phục hồi kinh tế

Tin tức kinh tế ngày 30/6: WB hỗ trợ Việt Nam gần 264 triệu USD phục hồi kinh tế

WB hỗ trợ Việt Nam gần 264 triệu USD phục hồi kinh tế; Thu nhập bình quân của người lao động tăng 355 nghìn đồng; Việt Nam tiếp tục là nhà cung cấp gạo lớn nhất Philippines… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,000 ▼550K 88,400 ▼550K
Nguyên liệu 999 - HN 87,900 ▼550K 88,300 ▼550K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
Cập nhật: 01/11/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
TPHCM - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Hà Nội - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Đà Nẵng - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Miền Tây - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 ▼400K 88.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 ▼400K 88.610 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 ▼400K 87.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 ▼370K 81.350 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 ▼300K 66.680 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 ▼270K 60.470 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 ▼260K 57.810 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 ▼240K 54.260 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 ▼230K 52.040 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 ▼170K 37.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 ▼150K 33.410 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 ▼130K 29.420 ▼130K
Cập nhật: 01/11/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 ▼50K 8,910 ▼50K
Trang sức 99.9 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
NL 99.99 8,760 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Cập nhật: 01/11/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 01/11/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 01/11/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 01/11/2024 19:45