Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 16/2: Giá cước vận tải có dấu hiệu hạ nhiệt

22:18 | 16/02/2024

2,858 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá cước vận tải có dấu hiệu hạ nhiệt; Thủ tướng yêu cầu có giải pháp quản lý thị trường vàng; Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua Lào Cai tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/2.
Tin tức kinh tế ngày 16/2: Giá cước vận tải có dấu hiệu hạ nhiệt
Giá cước vận tải có dấu hiệu hạ nhiệt (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2004,47 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 76,8-79 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,75-78,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 76,7-78,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Thủ tướng yêu cầu có giải pháp quản lý thị trường vàng

Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Chỉ thị số 06 về việc đôn đốc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ nghỉ Tết, trong đó đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả thị trường vàng trong tình hình mới, hoàn thành trong quý 1 năm 2024.

Liên quan đến thị trường vàng, Chỉ thị của Thủ tướng nêu rõ: “Ngân hàng Nhà nước khẩn trương tổng kết Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng đồng thời đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả thị trường vàng trong tình hình mới, hoàn thành trong quý 1 năm 2024”.

Hà Nội: Gần 90% công nhân đã quay trở lại làm việc sau Tết

Theo báo cáo của các cấp Công đoàn Thủ đô, tính đến ngày 15/2/2024 (tức ngày mùng 6 Tết), đã có hơn 80% doanh nghiệp đã mở xưởng để sản xuất với gần 90% số công nhân lao động trở lại làm việc, đây là số lao động trở lại làm việc tại các doanh nghiệp đã mở cửa sản xuất.

Dự báo, số lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội sẽ tiếp tục tăng, do số doanh nghiệp còn lại dự kiến sẽ mở xưởng làm việc từ thứ Hai, ngày 19/2/2024 (tức ngày mùng 10 Tết).

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua Lào Cai tăng mạnh

Theo thống kê của Chi cục Hải quan Cửa khẩu Lào Cai, kim ngạch xuất khẩu qua Cửa khẩu Quốc tế đường bộ số 2 Kim Thành tăng gần 18 lần so với kim ngạch nhập khẩu trong kỳ nghỉ Tết Giáp Thìn 2024.

Theo đó, trong kỳ nghỉ Tết Giáp Thìn 2024, giá trị kim ngạch xuất - nhập khẩu qua Cửa khẩu Quốc tế đường bộ số 2 Kim Thành đạt gần 13 triệu USD, tăng 3,6 lần so với cùng kỳ năm 2023.

Điều đáng nói, kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 12 triệu USD, tăng gần 18 lần so với kim ngạch nhập khẩu (đạt 681.372 USD).

So với kỳ nghỉ Tết Quý Mão 2023, kim ngạch nhập khẩu tăng 4,3%; kim ngạch xuất khẩu tăng 391%.

Giá cước vận tải có dấu hiệu hạ nhiệt

Trong khi hầu hết các tàu container đang đi vòng quanh Biển Đỏ để tránh xung đột, các chuyên gia cho biết giá cước vận tải container đang có dấu hiệu hạ nhiệt.

Philip Damas, Giám đốc điều hành công ty tư vấn nghiên cứu hàng hải Drewry cho biết: “Chúng tôi tin rằng điều tồi tệ nhất đã ở phía sau. Bây giờ chúng ta đang bước vào giai đoạn thứ hai, các nhà xuất khẩu sẽ quản lý và tổ chức dễ dàng hơn, đồng thời giá cước giao ngay sẽ giảm đáng kể sau giai đoạn đầu”.

Trong cuộc phỏng vấn với Nikkei Asia, ông Damas cho biết các công ty xuất khẩu và công ty vận tải đang dần dần thích ứng với thời gian giao hàng dài hơn. Sau giai đoạn bất ổn ban đầu, họ đã lên kế hoạch và chuẩn bị để ứng phó.

Tin tức kinh tế ngày 15/2: Ngân hàng tăng mạnh cho vay bất động sản

Tin tức kinh tế ngày 15/2: Ngân hàng tăng mạnh cho vay bất động sản

Ngân hàng tăng mạnh cho vay bất động sản; Sắp tăng trần giá vé máy bay nội địa; Kinh tế Nhật Bản bất ngờ rơi vào suy thoái… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/2.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,750 ▲400K 80,750 ▲400K
AVPL/SJC HCM 78,750 ▲400K 80,750 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 78,750 ▲350K 80,750 ▲350K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,100 ▲500K 67,750 ▲650K
Nguyên liệu 999 - HN 67,000 ▲500K 67,550 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,750 ▲400K 80,750 ▲400K
Cập nhật: 05/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 66.500 ▲900K 67.700 ▲850K
TPHCM - SJC 78.800 80.800 ▲100K
Hà Nội - PNJ 66.500 ▲900K 67.700 ▲850K
Hà Nội - SJC 78.800 80.800 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 66.500 ▲900K 67.700 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 78.800 80.800 ▲100K
Miền Tây - PNJ 66.500 ▲900K 67.700 ▲850K
Miền Tây - SJC 78.800 ▲300K 80.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 66.500 ▲900K 67.700 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 80.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 66.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 80.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 66.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 66.400 ▲900K 67.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.150 ▲670K 50.550 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.060 ▲520K 39.460 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.710 ▲380K 28.110 ▲380K
Cập nhật: 05/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,720 ▲60K 6,840 ▲60K
Trang sức 99.99 6,665 ▲60K 6,820 ▲60K
Trang sức 99.9 6,655 ▲60K 6,810 ▲60K
SJC Thái Bình 7,880 ▲30K 8,070 ▲30K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,720 ▲60K 6,840 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,720 ▲60K 6,840 ▲60K
NL 99.99 6,670 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,660 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▲30K 8,070 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▲30K 8,070 ▲30K
Cập nhật: 05/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,800 ▲400K 80,800 ▲400K
SJC 5c 78,800 ▲400K 80,820 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,800 ▲400K 80,830 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 66,550 ▲950K 67,750 ▲950K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 66,550 ▲950K 67,850 ▲950K
Nữ Trang 99.99% 66,450 ▲950K 67,350 ▲950K
Nữ Trang 99% 65,183 ▲940K 66,683 ▲940K
Nữ Trang 68% 43,953 ▲646K 45,953 ▲646K
Nữ Trang 41.7% 26,238 ▲396K 28,238 ▲396K
Cập nhật: 05/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,640.30 15,798.28 16,305.85
CAD 17,717.01 17,895.97 18,470.94
CHF 27,165.81 27,440.22 28,321.82
CNY 3,358.44 3,392.36 3,501.88
DKK - 3,526.10 3,661.30
EUR 26,086.40 26,349.90 27,518.01
GBP 30,503.87 30,811.99 31,801.93
HKD 3,074.13 3,105.18 3,204.95
INR - 296.80 308.68
JPY 159.02 160.63 168.32
KRW 16.00 17.78 19.39
KWD - 80,087.14 83,292.73
MYR - 5,169.01 5,281.99
NOK - 2,285.78 2,382.94
RUB - 256.83 284.32
SAR - 6,562.52 6,825.20
SEK - 2,330.37 2,429.43
SGD 17,912.28 18,093.21 18,674.52
THB 609.32 677.03 702.98
USD 24,480.00 24,510.00 24,850.00
Cập nhật: 05/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,709 15,729 16,329
CAD 17,868 17,878 18,578
CHF 27,348 27,368 28,318
CNY - 3,360 3,500
DKK - 3,505 3,675
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,762 30,772 31,942
HKD 3,026 3,036 3,231
JPY 159.95 160.1 169.65
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,258 2,378
NZD 14,754 14,764 15,344
SEK - 2,301 2,436
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 636.28 676.28 704.28
USD #24,440 24,480 24,900
Cập nhật: 05/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,520.00 24,840.00
EUR 26,263.00 26,368.00 27,507.00
GBP 30,662.00 30,847.00 31,796.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,205.00
CHF 27,340.00 27,450.00 28,316.00
JPY 160.22 160.86 168.26
AUD 15,765.00 15,828.00 16,312.00
SGD 18,037.00 18,109.00 18,649.00
THB 672.00 675.00 703.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,448.00
NZD 14,797.00 15,288.00
KRW 17.75 19.38
Cập nhật: 05/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24488 24538 24953
AUD 15793 15843 16258
CAD 17957 18007 18417
CHF 27655 27705 28120
CNY 0 3394.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26527 26577 27087
GBP 31095 31145 31603
HKD 0 3115 0
JPY 162 162.5 167.08
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0286 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14793 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18212 18212 18571
THB 0 648.3 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8040000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 05/03/2024 18:00