Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 16/1: Khan hiếm vé máy bay Tết

21:02 | 16/01/2024

165 lượt xem
|
(PetroTimes) - Khan hiếm vé máy bay Tết; Việt Nam lọt Top 10 điểm đến FDI hàng đầu; Gần 40% việc làm toàn cầu có thể bị ảnh hưởng bởi AI… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/1.
Tin tức kinh tế ngày 16/1: Khan hiếm vé máy bay Tết
Vé máy bay Tết khan hiếm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2050,39 USD/ounce, tăng 2,63 USD so với cùng thời điểm ngày 15/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74-76,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,95-76,45 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/1.

Hoa Kỳ là nhà mua hàng lớn nhất của Việt Nam trong năm 2023

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, năm 2023, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 97 tỷ USD, giảm 12,4 tỷ USD so với năm 2022. Dù vậy, đây vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.

Năm 2023, có 12 nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên, trong đó, dẫn đầu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 18,2 tỷ USD; tiếp đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 17 tỷ USD; dệt may đứng thứ 3 với 14,47 tỷ USD.

Ở chiều ngược lại, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Hoa Kỳ trong năm 2023 đạt 13,82 tỷ USD, giảm gần 700 triệu USD so với năm 2022. Như vậy, năm 2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt gần 111 tỷ USD.

Khan hiếm vé máy bay Tết

Tính đến cuối tuần vừa qua, các hãng hàng không đã bán từ 80% đến 100% số chỗ trên các chuyến bay giữa TP HCM, Hà Nội với các tỉnh, thành phố khác trong dịp cao điểm Tết, từ ngày 24/1 đến ngày 25/2 (tức từ 14 tháng Chạp đến 16 tháng Giêng).

Lượng khách đặt chỗ vẫn tăng dần nên tỷ lệ đặt chỗ đang ở mức cao tại một số ngày sát Tết và chiều ngược lại sau Tết Nguyên đán. Do đó, Cục hàng không Việt Nam đề nghị các hãng cân đối, tăng chuyến trên các đường bay có nhu cầu cao trong dịp Tết âm lịch 2024.

Việt Nam lọt Top 10 điểm đến FDI hàng đầu

Theo Sách trắng 2024 vừa được Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) công bố, môi trường kinh doanh Việt Nam thời gian qua đã được cải thiện đáng kể, sức hấp dẫn đầu tư toàn cầu của Việt Nam vẫn rất mạnh mẽ. 63% doanh nghiệp được khảo sát đã xếp Việt Nam vào danh sách 10 điểm đến FDI hàng đầu của họ. 31% đánh giá Việt Nam là một trong 3 mục tiêu đầu tư hàng đầu, trong đó 16% xem Việt Nam là điểm đến đầu tư tốt nhất. Hơn một nửa số doanh nghiệp được khảo sát có kế hoạch tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam vào cuối năm nay.

Tuy nhiên, vẫn còn đó những trở ngại, 59% ý kiến cho rằng, những khó khăn về hành chính là thách thức chính của họ khi hoạt động tại Việt Nam như sự không chắc chắn trong các quy tắc và quy định, các trở ngại trong việc xin phép, các yêu cầu nghiêm ngặt về thị thực và giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài cũng là những rào cản nổi bật.

IMF: Gần 40% việc làm toàn cầu có thể bị ảnh hưởng bởi AI

Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) mới đây đã cảnh báo gần 40% lao động trên toàn cầu sẽ chịu ảnh hưởng từ công nghệ trí thông minh nhân tạo. Trong đó sẽ có rất nhiều người bị mất việc vì bị AI thay thế.

Trong bài đăng mới đây, Giám đốc IMF Kristalina Georgieva đã kêu gọi các chính phủ chuẩn bị các phương án an sinh xã hội dự phòng lượng lao động thất nghiệp lớn vì AI, đồng thời khuyến khích các khóa tái đào tạo trước sự ảnh hưởng của công nghệ mới đến thị trường việc làm.

Tin tức kinh tế ngày 15/1: Dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2024 có thể đạt 6,48%

Tin tức kinh tế ngày 15/1: Dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2024 có thể đạt 6,48%

Dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2024 có thể đạt 6,48%; Xuất khẩu thủy sản dự báo phục hồi nhẹ trong năm 2024; Tiền đổ vào chứng khoán bất ngờ giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/1.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,450 ▼400K 81,950 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,450 ▼400K 81,950 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,450 ▼400K 81,950 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,250 ▲1300K 69,800 ▲1350K
Nguyên liệu 999 - HN 69,150 ▲1300K 69,700 ▲1350K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,450 ▼400K 81,950 ▲100K
Cập nhật: 09/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.100 ▲750K 69.350 ▲700K
TPHCM - SJC 79.800 ▼100K 82.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 68.100 ▲750K 69.350 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼100K 82.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 68.100 ▲750K 69.350 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼100K 82.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 68.100 ▲750K 69.350 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.500 ▼400K 82.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.100 ▲750K 69.350 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼100K 82.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.100 ▲750K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼100K 82.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.100 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.050 ▲800K 68.850 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.390 ▲600K 51.790 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.030 ▲470K 40.430 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.390 ▲330K 28.790 ▲330K
Cập nhật: 09/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,865 ▲120K 7,030 ▲130K
Trang sức 99.9 6,855 ▲120K 7,020 ▲130K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,920 ▲120K 7,050 ▲130K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,920 ▲120K 7,050 ▲130K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,920 ▲120K 7,050 ▲130K
NL 99.99 6,870 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,860 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 7,960 ▼20K 8,195 ▲25K
Miếng SJC Nghệ An 7,960 ▼20K 8,195 ▲25K
Miếng SJC Hà Nội 7,960 ▼20K 8,195 ▲25K
Cập nhật: 09/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▼400K 82,000 ▲100K
SJC 5c 79,500 ▼400K 82,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▼400K 82,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,350 ▲1000K 69,600 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,350 ▲1000K 69,700 ▲1000K
Nữ Trang 99.99% 68,250 ▲1000K 69,100 ▲1000K
Nữ Trang 99% 66,916 ▲990K 68,416 ▲990K
Nữ Trang 68% 45,143 ▲680K 47,143 ▲680K
Nữ Trang 41.7% 26,968 ▲417K 28,968 ▲417K
Cập nhật: 09/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,925.56 16,086.42 16,603.27
CAD 17,875.12 18,055.68 18,635.80
CHF 27,400.64 27,677.42 28,566.68
CNY 3,358.42 3,392.34 3,501.87
DKK - 3,555.38 3,691.70
EUR 26,303.12 26,568.81 27,746.66
GBP 30,781.88 31,092.81 32,091.81
HKD 3,073.33 3,104.37 3,204.11
INR - 297.38 309.29
JPY 161.84 163.48 171.30
KRW 16.14 17.93 19.56
KWD - 80,074.30 83,279.48
MYR - 5,201.71 5,315.41
NOK - 2,321.70 2,420.39
RUB - 258.88 286.60
SAR - 6,556.68 6,819.13
SEK - 2,363.55 2,464.01
SGD 18,041.52 18,223.75 18,809.28
THB 613.46 681.62 707.76
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 09/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,013 16,033 16,633
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 27,556 27,576 28,526
CNY - 3,359 3,499
DKK - 3,526 3,696
EUR #26,096 26,306 27,596
GBP 31,128 31,138 32,308
HKD 3,021 3,031 3,226
JPY 163.35 163.5 173.05
KRW 16.51 16.71 20.51
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,284 2,404
NZD 14,958 14,968 15,548
SEK - 2,340 2,475
SGD 17,947 17,957 18,757
THB 643.61 683.61 711.61
USD #24,393 24,433 24,853
Cập nhật: 09/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,470.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,425.00 26,531.00 27,697.00
GBP 30,900.00 31,087.00 32,039.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,202.00
CHF 27,541.00 274,652.00 28,529.00
JPY 162.60 163.25 170.97
AUD 16,032.00 16,096.00 16,584.00
SGD 18,149.00 18,222.00 18,767.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,986.00 18,058.00 18,596.00
NZD 14,966.00 15,459.00
KRW 17.86 19.52
Cập nhật: 09/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24438 24488 24903
AUD 16162 16212 16620
CAD 18133 18183 18592
CHF 27910 27960 28378
CNY 0 3391.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26682 26732 27240
GBP 31386 31436 31900
HKD 0 3115 0
JPY 165.31 165.81 170.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.028 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15039 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18350 18350 18710
THB 0 655.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 09/03/2024 19:00