Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 15/6: Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè

22:22 | 15/06/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè; Điều tra chống bán phá giá đối với thép mạ từ Trung Quốc và Hàn Quốc; Xuất khẩu nông sản tăng mạnh qua các cửa khẩu tại Lạng Sơn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/6.
Tin tức kinh tế ngày 15/6
Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước ổn định

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2332,79 USD/ounce, tăng 29,09 USD so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Điều tra chống bán phá giá đối với thép mạ từ Trung Quốc và Hàn Quốc

Bộ Công thương đã ban hành quyết định điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép mạ có xuất xứ từ Trung Quốc và Hàn Quốc. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 14/6/2024.

Cụ thể, hàng hóa thuộc diện điều tra là một số sản phẩm thép carbon cán phảng ở dạng cuộc và không phải dạng cuộn. Các sản phẩm này chứa hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo khối lượng, có tráng mạng hay phủ kim loại chống an mòn.

Xuất khẩu nông sản tăng mạnh qua các cửa khẩu tại Lạng Sơn

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn đang tăng mạnh, trong đó chiếm phần lớn là hoa quả tươi.

Hiện số lượng phương tiện chở hàng hóa xuất, nhập khẩu thông quan qua các của khẩu tỉnh Lạng Sơn đạt trung bình trên 1.000 xe/ngày, trong đó, có khoảng 300 phương tiện chở hoa quả tươi. Theo thống kê, từ đầu năm đến nay tổng sản lượng hoa quả tươi xuất khẩu qua các cửa khẩu ở Lạng Sơn đạt khoảng 1,2 triệu tấn, tăng gần gấp rưỡi so với cùng kỳ năm ngoái.

Ông Nông Quang Hưng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Tân Thanh khẳng định, đơn vị luôn ưu tiên làm thủ tục cho các lô hàng hoa quả tươi thông quan trước để tránh bị hư hỏng trong điều kiện thời tiết nắng nóng: “Đối với hàng mặt hàng nông sản xuất khẩu qua cửa khẩu Tân Thanh, Chi cục đã phối hợp với các lực lượng tạo điều kiện hết sức để thông quan nhanh chóng với mặt hàng hoa quả, đặc biệt là trong thời điểm mùa vụ như hiện nay. Chúng tôi đã tạo 1 luồng riêng để xuất khẩu nhanh chóng mặt hàng vải thiều sang Trung Quốc”.

Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè

Cục Hàng không Việt Nam cho biết, thời điểm hiện tại đã bắt đầu bước vào mùa cao điểm hè 2024. Dù vậy, theo ghi nhận trên các đường bay nội địa, tỷ lệ đặt chỗ trong giai đoạn từ ngày 15/6/2024 đến ngày 15/7/2024 vẫn ở mức trung bình thấp, các ngày cận kề có tỷ lệ đạt chỗ cao hơn song chỉ xuất hiện trên một số đường bay kết nối các điểm du lịch từ các địa phương.

Cụ thể, số liệu cập nhật ngày 14/6/2024 cho thấy, tỷ lệ đặt chỗ bình quân trên các đường bay từ Hà Nội và TP HCM đến các địa phương đạt khoảng trên 50% trong các ngày cận kề và rơi vào cuối tuần (15/6 - 17/6), với các ngày xa hơn tỷ lệ này dao động ở mức chỉ từ 20%-40%.

Về giá vé máy bay, trên các trang thông tin điện tử, các Hãng hàng không Việt Nam công bố nhiều mức giá vé cho các chặng bay khai thác, trong đó có nhiều mức giá thấp hơn đáng kể so với mức tối đa theo quy định đối với hạng phổ thông cơ bản trên các đường bay nội địa.

Nhiều ngân hàng tiếp tục tăng lãi suất huy động

Nhiều ngân hàng thương mại tiếp tục có xu hướng tăng lãi suất huy động, với mức tăng cao nhất lên tới 0,75%/năm.

Nhìn nhận về làn sóng tăng lãi suất huy động trong thời gian gần đây, giới chuyên môn đánh giá lãi suất huy động tăng phù hợp với diễn biến khi nền kinh tế bước qua giai đoạn khó khăn và cầu tín dụng tăng trở lại, đồng thời giúp giải tỏa áp lực lên tỷ giá, góp phần thu hút tiền gửi vào ngân hàng, tránh tình trạng đầu cơ vàng...

MBS Research dự báo, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng thương mại lớn sẽ có thể nhích thêm 50 - 70 điểm cơ bản, quay lại mức 5,1 - 5,3% trong nửa sau năm 2024.

Tuy nhiên, lãi suất đầu ra sẽ vẫn duy trì ở mặt bằng hiện tại trong bối cảnh các cơ quan quản lý và ngân hàng thương mại nỗ lực hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn.

Tin tức kinh tế ngày 14/6: Giá hồ tiêu tăng “phi mã”

Tin tức kinh tế ngày 14/6: Giá hồ tiêu tăng “phi mã”

Nhập khẩu ô tô tăng mạnh trong tháng 5/2024; Giá hồ tiêu tăng “phi mã”; Mỳ ăn liền Việt ra khỏi diện kiểm soát của châu Âu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/6.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 10:00