Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 15/4: Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh

20:25 | 15/04/2023

1,814 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh; Lãi suất huy động tụt dốc, đồng loạt về dưới 8%; Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/4.
Tin tức kinh tế ngày 15/4:
Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh (Ảnh minh họa)

Vàng lao dốc phiên cuối tuần

Giá vàng thế giới ngày 15/4, tính đến đầu giờ sáng (giờ Việt Nam) đang giao dịch quanh ngưỡng 2.004 USD/ounce - giảm 35 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, Tập đoàn Vàng Bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,500 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,100 triệu đồng/lượng (bán ra).

Giá vàng SJC giao dịch lẻ của Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức giá 66,500 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,050 triệu đồng/lượng (bán ra).

Công ty Vàng Bạc Đá quý Sài Gòn chi nhánh Hà Nội hiện tại đang niêm yết vàng SJC ở mức: 66,500 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,120 triệu đồng/lượng (bán ra).

Công ty Phú Quý niêm yết giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội ở mức 66,500 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,100 triệu đồng/lượng (bán ra).

Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh

Cơ quan nghiên cứu và phân tích EIU thuộc tập đoàn tư vấn Economist Group (Anh) vừa công bố bảng xếp hạng môi trường kinh doanh toàn cầu quý II/2023.

EIU đưa ra nhiều hạng mục đánh giá hoạt động quản lý kinh tế trong 5 năm qua và triển vọng 5 năm tới của các quốc gia/vùng lãnh thổ, qua đó đánh giá chất lượng hoặc mức độ hấp dẫn của môi trường kinh doanh tại 82 quốc gia và nền kinh tế.

Những quốc gia cải thiện nhiều nhất trong xếp hạng của EIU trong năm qua là Việt Nam, Thái Lan, Bỉ, Thụy Điển, Ấn Độ và Costa Rica. Trong đó, Việt Nam được đánh giá là có động lực lớn nhất, tăng 12 bậc trong bảng xếp hạng, trong khi Thái Lan tăng 10 bậc và Ấn Độ tăng 6 bậc.

Giá đường tăng lên mức cao nhất trong hơn 10 năm

Giá đường thô tương lai giao dịch tại New York, Mỹ, tăng vọt trong năm nay. Trong những phiên gần đây, các hợp đồng đường tương lai ở thị trường này giao dịch trên 24 cent (5.627 đồng VN)/pound (0,454 kg), đạt mức cao nhất kể từ tháng 3/2012.

Giá đường tinh luyện cũng đang tăng mạnh. Tính từ đầu năm đến hôm 13/4, giá đường trắng tương lai tăng 20% , lên mức 663,8 đô la/tấn và gần đây có lúc chạm mức cao nhất kể từ tháng 10/2011.

Lãi suất huy động tụt dốc, đồng loạt về dưới 8%

Một số ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động lần 2 kể từ đầu tháng 4 tới nay. Có khoảng 13 ngân hàng đã đưa lãi suất huy động về dưới mốc 8%/năm.

Các nhà phân tích nhận định, lãi suất huy động sẽ tiếp tục giảm trong thời gian tới do tỷ giá, chỉ số đồng USD (DXY) giảm mạnh trong bối cảnh Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đưa ra thông điệp ít “diều hâu” hơn về chính sách tiền tệ do khủng hoảng hệ thống ngân hàng.

Giá dầu trên thị trường thế giới tăng tuần thứ tư liên tiếp

Giá dầu thế giới chốt phiên cuối tuần 14/4 tăng và ghi nhận tuần tăng thứ tư liên tiếp. Theo Dow Jones Market Data, trong tuần qua, giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 2,3%.

Chốt phiên cuối tuần, giá dầu WTI giao tháng 5/2023 tăng 36 xu Mỹ, hay 0,4%, lên 82,52 USD/thùng tại Sàn giao dịch hàng hóa New York, khi Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cảnh báo về khả năng thắt chặt nguồn cung trong năm nay. Giá dầu Brent giao tháng 6/2023 tăng 22 xu Mỹ, hay 0,26%, lên 86,31 USD/thùng tại Sàn giao dịch London.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) tính chung ba tháng đầu năm 2023, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,8 tỉ USD, giảm 30% so với cùng kỳ năm 2022.

Nguyên nhân thị trường xuất khẩu chủ lực là Hoa Kỳ giảm mạnh khiến trị giá xuất khẩu chung của ngành gỗ giảm đáng kể.

Cục Xuất nhập khẩu đánh giá hoạt động xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn do nhu cầu tiêu thụ những thị trường lớn như Hoa Kỳ, khối EU thấp.

Tin tức kinh tế ngày 14/4: Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 14/4: Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam

Xuất khẩu thủy sản quý I/2023 giảm sâu; Nhật Bản tăng mua sầu riêng Việt Nam; Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 23:00