Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 13/8: Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng 2 con số tháng thứ 3 liên tiếp

20:51 | 13/08/2023

4,096 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng 2 con số tháng thứ 3 liên tiếp; Bộ Tài chính đề xuất thu phí đối với khí thải; Giá gạo thế giới gần mức cao nhất trong 15 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/8.
Tin tức kinh tế ngày 13/8: Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng 2 con số tháng thứ 3 liên tiếp
Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng 2 con số tháng thứ 3 liên tiếp (ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt chững lại

Sáng nay, giá vàng miếng SJC trong nước của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết 66,8 - 67,5 triệu đồng/lượng. Mức giá này giảm 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giữ nguyên ở chiều bán ra. Vàng nhẫn SJC 99,99 loại 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ ở mức 55,85 - 56,8 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng miếng SJC 66,8 - 67,5 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới mở cửa phiên giao dịch hôm nay đứng im, ở mức 1.913 USD/ounce.

Bộ Tài chính đề xuất thu phí đối với khí thải

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị định quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân xả thải gây ô nhiễm môi trường không khí và của toàn xã hội.

Theo Bộ Tài chính, với sự phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng môi trường không khí ở nhiều thành phố lớn, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng giảm, gây hại nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và gây thiệt hại cho nền kinh tế cũng như môi trường.

Do đó, việc nghiên cứu, xây dựng Nghị định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải là cần thiết, nhằm thể chế hóa chủ trương của Đảng và Chính phủ, kiện toàn hệ thống pháp luật phí, phù hợp với đòi hỏi từ thực tiễn và nhằm từng bước nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân xả thải và toàn xã hội.

Lãi vay mua nhà vẫn cao dù lãi huy động giảm sâu

Mặc dù lãi suất huy động đã giảm sâu, song lãi suất cho vay mua nhà vẫn là áp lực lớn cho những người có ý định đi vay ngân hàng mua nhà để ở.

Sở dĩ lãi suất cho vay mua nhà còn cao, theo TS. Nguyễn Hữu Huân, Giảng viên Trường đại học Kinh tế TP HCM, là do các ngân hàng chưa tiêu thụ hết nguồn vốn huy động lãi suất cao kể từ quý III/2022 đến đầu năm 2023.

Giá gạo thế giới gần mức cao nhất trong 15 năm

Giá gạo đã đạt mức cao nhất trong gần 15 năm trong bối cảnh lo ngại về nguồn cung toàn cầu gia tăng do nhà xuất khẩu hàng đầu Ấn Độ hạn chế xuất khẩu.

Điều kiện thời tiết bất lợi ở Đông Nam Á cũng có thể ảnh hưởng nhiều hơn đến sản xuất cây trồng.

Theo dữ liệu của Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan, giá gạo trắng 5% tấm của Thái Lan, một tiêu chuẩn châu Á, đã tăng lên 648 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 10/2008.

Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng 2 con số tháng thứ 3 liên tiếp

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 7/2023 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc đạt 4,56 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước. Đây là tháng thứ 3 liên tiếp xuất khẩu sang thị trường này tăng trưởng 2 con số.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của sang Trung Quốc đạt 30,8 tỷ USD, tăng 2,3%. Mặc dù trị giá xuất khẩu chung tăng nhưng nhiều mặt hàng xuất khẩu sang thị trường này vẫn ghi nhận giảm, trong đó bao gồm các mặt hàng chủ lực của Việt Nam như điện tử, dệt may, gỗ, thủy sản…

Tin tức kinh tế ngày 12/8: Dư nợ cho vay bất động sản có chiều hướng gia tăng

Tin tức kinh tế ngày 12/8: Dư nợ cho vay bất động sản có chiều hướng gia tăng

Dư nợ cho vay bất động sản có chiều hướng gia tăng; Xuất khẩu gạo tăng mạnh 68%; Xuất khẩu nửa cuối tháng 7 tăng hơn 2 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/8.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 79,350
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 79,250
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 80.350
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.300 80.350
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.300 80.350
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.300 80.350
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 80.350
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 79.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 79.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 79.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 73.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 60.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 54.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 52.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 48.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 46.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 33.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 30.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 26.520
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 7,990
Trang sức 99.9 7,805 7,980
NL 99.99 7,820
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 8,030
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 80,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 80,100
Nữ Trang 99.99% 78,600 79,600
Nữ Trang 99% 76,812 78,812
Nữ Trang 68% 51,783 54,283
Nữ Trang 41.7% 30,847 33,347
Cập nhật: 21/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 21/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 21/09/2024 01:02