Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 12/8: Thái Lan tăng mạnh nhập khẩu xăng dầu từ Việt Nam

21:11 | 12/08/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thái Lan tăng mạnh nhập khẩu xăng dầu từ Việt Nam; Ngân hàng “chạy đua” tăng lãi suất huy động; Thu ngân sách 7 tháng tăng 14,6% so với cùng kỳ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/8.
Tin tức kinh tế ngày 12/8:
Thái Lan tăng mạnh nhập khẩu xăng dầu từ Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2429,07 USD/ounce, giảm 2,07 USD so với cùng thời điểm ngày 11/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 76,6-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/8.

Ngân hàng “chạy đua” tăng lãi suất huy động

Lãi suất ngân hàng hôm nay 12/8 tiếp tục ghi nhận thêm hai ngân hàng tăng lãi suất huy động. Như vậy, kể từ đầu tháng 8 đến nay đã có tới 12 ngân hàng tăng lãi suất huy động, đáng chú ý có ngân hàng đã 2 lần tăng lãi suất trong thời gian này.

12 ngân hàng tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 8 bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, Dong A Bank, VPBank, Techcombank, và VietBank. Trong đó Sacombank là ngân hàng đã có 2 lần tăng lãi suất trong thời gian này.

Thái Lan tăng mạnh nhập khẩu xăng dầu từ Việt Nam

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 7 (1-15/7) cả nước xuất khẩu 50.523 tấn xăng dầu các loại, kim ngạch đạt 41,4 triệu USD. Tính chung từ đầu năm đến 15/7, lượng xăng dầu xuất khẩu đạt 1,3 triệu tấn, kim ngạch 1,08 tỷ USD, tăng lần lượt 8,3% và 7,3% so với cùng kỳ năm 2023.

Đáng chú ý, Thái Lan đang trở thành thị trường tăng nhập khẩu xăng dầu Việt Nam mạnh nhất trong nửa đầu năm. Cụ thể, thị trường này đã nhập 6.741 tấn xăng dầu của Việt Nam trong nửa đầu năm 2024, so với chỉ 402 tấn trong cùng kỳ năm trước, con số này tương ứng mức tăng 1.576% (gần 16 lần) so với cùng kỳ năm trước. Trị giá xuất khẩu đạt hơn 6 triệu USD, tăng 1.379% (gần 14 lần) so với cùng kỳ năm trước.

Thu ngân sách 7 tháng tăng 14,6% so với cùng kỳ

Theo Bộ Tài chính, tổng thu NSNN thực hiện tháng 7 ước đạt gần 150 nghìn tỷ đồng, bằng 8,8% dự toán, bằng 86,7% mức thu bình quân của 6 tháng đầu năm.

Lũy kế thu NSNN 7 tháng đầu năm ước đạt 1.188,1 nghìn tỷ đồng, bằng 69,8% dự toán, tăng 14,6% so cùng kỳ năm 2023 (thu ngân sách trung ương ước đạt khoảng 74,7% dự toán; thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 65% dự toán).

Giá cà phê xuất khẩu tăng mạnh

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2024, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt gần 77 nghìn tấn, tương đương 381 triệu USD, tăng 9,7% về lượng, tăng 18,2% kim ngạch so với tháng 6/2024 và giá tăng 7,8%, đạt 4.951 USD/tấn.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, nước ta xuất khẩu 980 nghìn tấn, tương đương gần 3,6 tỷ USD, giảm 12,4% về lượng nhưng tăng 33,5% về kim ngạch. Sản lượng giảm nhưng kim ngạch tăng khiến giá xuất khẩu tăng tới 52% so với 7 tháng đầu năm 2023, trung bình đạt 3.683 USD/tấn.

Vn-Index tăng hơn 6 điểm trong phiên đầu tuần

ết thúc phiên giao dịch ngày 12/8, sau ít phút rung lắc, sức cầu trở lại giúp VN-Index đảo chiều, về mức tham chiếu và đi lên. Đóng cửa phiên, VN-Index dừng ở mức 1.230,28 điểm, tăng 6,64 điểm (0,54%); VN30-Index tăng 6,6 điểm (0,52%), lên mức 1.271,44 điểm.

Nhóm cổ phiếu tăng giá chiếm ưu thế với 238 mã đi lên, 168 mã đi xuống. Tại nhóm VN30, số mã tăng-giảm giá lần lượt là 19 mã và 8 mã. Hầu hết các ngành tăng điểm, trong đó phần mềm, vận tải, viễn thông, phân phối và bán lẻ hàng lâu bền, năng lượng, dịch vụ tài chính tăng trên 1%.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,000 ▼550K 88,400 ▼550K
Nguyên liệu 999 - HN 87,900 ▼550K 88,300 ▼550K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
Cập nhật: 01/11/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
TPHCM - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Hà Nội - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Đà Nẵng - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Miền Tây - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 ▼400K 88.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 ▼400K 88.610 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 ▼400K 87.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 ▼370K 81.350 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 ▼300K 66.680 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 ▼270K 60.470 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 ▼260K 57.810 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 ▼240K 54.260 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 ▼230K 52.040 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 ▼170K 37.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 ▼150K 33.410 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 ▼130K 29.420 ▼130K
Cập nhật: 01/11/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 ▼50K 8,910 ▼50K
Trang sức 99.9 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
NL 99.99 8,760 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Cập nhật: 01/11/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 01/11/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 01/11/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 01/11/2024 22:45