Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 11/7: Việt Nam nhập khẩu hơn 74.000 ô tô sau 6 tháng

20:34 | 11/07/2024

415 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam nhập khẩu hơn 74.000 ô tô sau 6 tháng; Tăng trưởng tín dụng tại TP HCM bất ngờ tăng mạnh trong tháng 6; VN Index đảo chiều liên tục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/7.
Tin tức kinh tế ngày 11/7:
Việt Nam nhập khẩu hơn 74.000 ô tô sau 6 tháng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2372,98 USD/ounce, tăng 4,71 USD so với cùng thời điểm ngày 10/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/7.

VN Index đảo chiều liên tục

Hôm nay 11/7, VN Index đảo chiều liên tục, chứng khoán trong nước tiếp tục trong trạng thái trồi sụt và thiếu vắng động lực dẫn dắt khiến thị trường có thêm một phiên giao dịch ảm đạm.

Sau khi bị đẩy về gần tham chiếu vào cuối phiên sáng, thị trường bước vào phiên chiều tiếp tục ảm đạm với dòng tiền yếu, chỉ số VN Index đảo chiều liên tục quanh tham chiếu, nhưng chỉ với biên độ hẹp và đóng cửa giảm nhẹ khi sắc đỏ có phần lấn át trên bảng điện tử.

Chốt phiên, sàn HOSE có 198 mã tăng và 242 mã giảm, VN Index giảm 2,14 điểm (-0,17%), xuống 1.283,8 điểm. Trên sàn HNX, có 91 mã tăng và 79 mã giảm, HNX Index tăng 0,84 điểm (+0,35%), lên 245,39 điểm.

Việt Nam nhập khẩu hơn 74.000 ô tô sau 6 tháng

Theo số liệu thống kê sơ bộ mới nhất từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 6, Việt Nam đã nhập khẩu 15.890 ô tô nguyên chiếc, tăng khoảng 6,4% về lượng so với tháng 5. Lũy kế từ năm đến hết tháng 6, cả nước nhập khẩu 74.585 ô tô nguyên chiếc các loại, tổng kim ngạch đạt 1,55 tỷ USD.

Lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu đạt mức cao trong tháng 6 đã giúp cho lượng xe nhập khẩu về Việt Nam trong nửa đầu năm 2024 đã vượt cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, tổng kim ngạch chỉ đạt hơn 310 triệu USD, giảm nhẹ khoảng 0,1% so với tháng trước.

Thương mại Việt Nam - Lào đạt gần 1 tỷ USD trong nửa đầu năm 2024

Theo tính toán từ số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, nửa đầu năm 2024 thương mại Việt Nam - Lào tăng 11% so với cùng kỳ năm trước, lên mức 927 triệu USD, trong đó Việt Nam nhập siêu 349 triệu USD.

Về xuất khẩu, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Lào thu về 289 triệu USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

Về nhập khẩu, Việt Nam chi 638 triệu USD để nhập khẩu hàng hóa từ Lào trong 6 tháng đầu năm 2024, tương ứng tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước.

Tăng trưởng tín dụng tại TP HCM bất ngờ tăng mạnh trong tháng 6

Ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM nhận định, nhìn chung, tín dụng tiếp tục duy trì xu hướng tăng trưởng tích cực. Riêng tháng 6/2024, tín dụng đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các tháng đầu năm, tăng 2,03%.

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh, chính sách lãi suất thấp, cùng với các chương trình tín dụng tập trung và các gói tín dụng ưu đãi; chính sách cơ cấu lại nợ cho doanh nghiệp đã trực tiếp hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh.

Fed nhấn mạnh sẽ cắt giảm lãi suất khi cần thiết

Ngày 10/7, Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell cho biết ngân hàng trung ương nước này sẽ đưa ra các quyết định về lãi suất khi cần thiết, đồng thời bác bỏ đồn đoán cho rằng việc cắt giảm lãi suất vào tháng Chín có thể được coi là một động thái liên quan tới cuộc bầu cử tổng thống vào mùa Thu.

Trong một phiên điều trần trước Ủy ban Dịch vụ Tài chính Hạ viện Mỹ, ông Powell cho biết nhiệm vụ của Fed là đưa ra quyết định khi cần, dựa trên số liệu, triển vọng tăng trưởng và cân bằng rủi ro. Ông nhấn mạnh cơ quan này không xem xét đến các yếu tố khác trong đó có vấn đề chính trị.

Hiện các nhà đầu tư ước tính có khoảng 70% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng Chín. Việc cắt giảm lãi suất dự kiến vào đầu năm nay đã bị đẩy lùi sau khi vấn đề lạm phát dai dẳng hơn dự kiến.

Tin tức kinh tế ngày 10/7: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực

Tin tức kinh tế ngày 10/7: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng tích cực; VN Index đứt chuỗi tăng liên tiếp; Xuất khẩu cá ngừ sang Italy tăng gấp 3 lần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/7.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 15:00