Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 1/11: Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg

21:00 | 01/11/2021

2,244 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thêm 14 nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại; Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg; Vietnam Airlines được chấp thuận bay thường lệ tới Mỹ... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/11.
Tin tức kinh tế ngày 1/11:
Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, vàng trong nước chưa dừng đà tăng

Lúc 9 giờ 30 ngày 1/11, giá vàng SJC tại TP HCM được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 57,75 triệu đồng/lượng, bán ra 58,45 triệu đồng/lượng tăng thêm 50.000 đồng mỗi lượng so với giá cuối tuần. So với đầu tuần trước, giá vàng SJC tăng 200.000 đồng/lượng.

Trên thị trường quốc tế, lúc 9 giờ 30 theo giờ Việt Nam, giá vàng hôm nay ở mức 1.785 USD/ounce, tăng nhẹ 2 USD/ounce so với giá đóng cửa cuối tuần. Tuần này, trong khi giới phân tích cho rằng giá vàng sẽ khó tăng mạnh sau khi liên tiếp đóng cửa tuần giao dịch dưới ngưỡng cản 1.800 USD/ounce, nhiều nhà đầu tư lại kỳ vọng giá vàng sẽ tiếp tục đi lên.

Đà Nẵng xuất siêu hơn 340 triệu USD

Ngày 31/10, Cục Thống kê Đà Nẵng cho biết, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn TP trong tháng 10/2021 đạt hơn 247 triệu USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt hơn 142 triệu USD, tăng 6,6%. Như vậy, qua 10 tháng năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn TP đạt hơn 2,5 tỷ USD, tăng hơn 12% so với cùng kỳ. Đặc biệt về xuất khẩu, Đà Nẵng ước đạt hơn 1,4 tỷ USD, tăng gần 12%. Bất chấp dịch bệnh, hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa gặp nhiều khó khăn, song các doanh nghiệp Đà Nẵng vẫn nỗ lực giữ đơn hàng, duy trì không để chuỗi cung ứng bị đứt gãy. Nhờ đó, cán cân thương mại hàng hóa 10 tháng qua của Đà Nẵng xuất siêu hơn 340 triệu USD, đây là một dấu hiệu lạc quan trong khi cả nước đang trong tình trạng nhập siêu nhiều tháng qua.

Thêm 14 nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại

Thông tin vừa được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cập nhật, tính đến ngày 29/10/2021 đã có 42 nhà máy điện gió với tổng công suất 2131,3 MW đã được công nhận vận hành thương mại COD.

Như vậy, so với ngày 22/10, số lượng các nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại đã tăng thêm 14 nhà máy, tức từ 28 nhà máy lên con số 42.

Tháng 10/2021, lượng xe máy sản xuất trong nước tăng nhẹ

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong tháng 10 vừa qua, lượng xe máy sản xuất, lắp ráp trong nước ước đạt 177.400 chiếc, tăng 8.400 chiếc so với tháng 9 ( đạt 169.400 chiếc). Lượng xe sản xuất, lắp ráp trong nước tháng 10 vừa qua bằng 67,5% so với cùng kỳ năm 2020.

Cộng dồn 10 tháng đầu năm, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy trong nước cho xuất xưởng tổng cộng 2.295.300 chiếc, giảm 17,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nguyên nhân giảm sản lượng sản xuất xe máy so với cùng kỳ năm ngoái được cho là do sự bùng phát của dịch COVID-19 đã khiến nguồn cung linh phụ kiện từ Trung Quốc bị thiếu hụt.

Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg

Theo thông báo từ nhiều công ty kinh doanh gas đầu mối, giá gas bán lẻ đồng loạt tăng thêm 1.417 đồng/kg, tương đương 17.000 đồng/bình 12kg và gần 64.000 đồng/bình 45 kg từ hôm nay.

Theo đó, giá gas các hiệu Vimexco, City Petro... bán lẻ tối đa đến tay người tiêu dùng không vượt quá 278.000 đồng/bình 6kg; 501.000 đồng/bình 12kg; 1.877.500 đồng/bình 45kg và 2.078.500 đồng/bình 50kg.

Riêng loại bình gas vỏ nhựa VIP có giá 536.000 đồng/bình 12kg. Saigon Petro chốt giá bán lẻ gas tối đa đến người tiêu dùng là 478.500 đồng/bình 12kg.

Vietnam Airlines được chấp thuận bay thường lệ tới Mỹ

Cục An ninh Vận tải Mỹ (TSA) vừa chính thức xác nhận Vietnam Airlines đáp ứng toàn bộ yêu cầu về bảo đảm an ninh để khai thác đường bay thẳng thương mại thường lệ đến Mỹ.

Với sự kiện này, Vietnam Airlines đã trở thành hãng hàng không Việt Nam đầu tiên nhận được chấp thuận của TSA để thực hiện các chuyến bay thẳng thương mại thường lệ đến Mỹ.

Bội chi ngân sách năm 2022 dự kiến 4% GDP

Bộ Tài chính ước dự toán bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2021 là 343,67 nghìn tỷ đồng, bằng 4% GDP.

Dự kiến đến cuối năm 2021, dư nợ công khoảng 43,7%, dư nợ chính phủ khoảng 39,5%, dư nợ vay nước ngoài của quốc gia khoảng 38,8% so với GDP ước thực hiện (quy mô GDP kế hoạch theo giá hiện hành là 8.600 nghìn tỷ đồng; ước thực hiện khoảng 8.490 nghìn tỷ đồng), nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ khoảng 24,8% tổng thu NSNN.

Năm 2022, Bộ Tài chính dự kiến mức bội chi là 372,9 nghìn tỷ đồng, tương ứng khoảng 4% GDP (bằng tỷ lệ dự toán năm 2021). Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ khoảng 21 - 22% tổng thu NSNN. Đến cuối năm 2022, nợ công khoảng 43 - 44% GDP.

Dự kiến bội chi giai đoạn 2022 - 2024 là khoảng 3,8%GDP. Nợ công đến năm 2024 khoảng 43 - 44% GDP.

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”

EC đánh giá cao nỗ lực gỡ “thẻ vàng” của Việt Nam; Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”; G20 đạt thỏa thuận "đóng cửa" các "thiên đường thuế"... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 ▲1200K 79,350 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 ▲1200K 79,250 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 ▲1100K 79.900 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 ▲1100K 79.820 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 ▲1090K 79.200 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 ▲1010K 73.290 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 ▲830K 60.080 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 ▲750K 54.480 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 ▲720K 52.090 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 ▲670K 48.890 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 ▲640K 46.890 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 ▲460K 33.390 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 ▲410K 30.110 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 ▲370K 26.520 ▲370K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 ▲110K 7,990 ▲100K
Trang sức 99.9 7,805 ▲110K 7,980 ▲100K
NL 99.99 7,820 ▲110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 ▲800K 80,000 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 ▲800K 80,100 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 78,600 ▲800K 79,600 ▲800K
Nữ Trang 99% 76,812 ▲792K 78,812 ▲792K
Nữ Trang 68% 51,783 ▲544K 54,283 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 30,847 ▲334K 33,347 ▲334K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 20:00