Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin thị trường: Giá khí biến động ở mức cao, nhưng nguy cơ dư thừa nguồn cung dầu hoàn toàn có thể xảy ra

11:55 | 18/10/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EIA trong dự báo thị trường ngắn hạn tháng 10 (STEO) đã tăng dự báo nhu cầu tiêu thụ dầu thô thế giới năm 2021 thêm 90.000 bpd lên 5,05 triệu bpd so với năm 2020, giữ nguyên triển vọng tăng trưởng nhu cầu năm 2022 ở mức 3,63 triệu bpd, thấp hơn so với dự báo OPEC và IEA.
Tin thị trường: Giá khí biến động ở mức cao, nhưng nguy cơ dư thừa nguồn cung dầu hoàn toàn có thể xảy ra

Giá dầu Brent bình quân năm 2021 được tăng từ 68,6 USD/thùng lên 71,4 USD/thùng, quý IV/2021 tăng từ 71 USD/thùng lên 81 USD/thùng do thâm hụt nguồn cung vẫn đang được duy trì đến hết năm nay. Giá trung bình cả năm 2022 tăng từ 66 USD/thùng lên 72 USD/thùng. Cơ quan này dự báo sản lượng khai thác dầu thô Mỹ năm 2021 giảm 200.000 bpd xuống còn 11,02 triệu bpd do ảnh hưởng của bão, tuy nhiên, sang năm 2022 sẽ phục hồi mạnh lên 11,73 triệu bpd (+710.000 bpd).

Tin thị trường: Giá khí biến động ở mức cao, nhưng nguy cơ dư thừa nguồn cung dầu hoàn toàn có thể xảy ra
Cân đối cung cầu nhiên liệu lỏng thế giới (triệu thùng/ngày). Nguồn: EIA.

Bộ trưởng Năng lượng KSA – thái tử Abdel Aziz bin Salman cho biết, thị trường dầu thô thế giới được cân bằng đến cuối năm 2021, thậm chí thâm hụt giúp cắt giảm khối lượng tồn kho các quốc gia OECD, khi nhu cầu năm 2021 tăng lên 96,7 triệu bpd. Số liệu IEA cho thấy, nguồn cung tháng 9 đạt mức 96 triệu bpd, giảm 260.000 bpd so với tháng 8, chủ yếu do ảnh hưởng cơn bão Ida, dự báo đến cuối năm sẽ tăng 2,7 triệu bpd. Nhìn xa hơn sang năm 2022, khi nguồn cung bắt đầu tăng mạnh và nhu cầu ước tính chỉ tiếp tục tăng 4,2 triệu bpd lên 100,8 triệu bpd, nguy cơ dư thừa nguồn cung 1,4 triệu hoàn toàn có thể xảy ra. Ít nhất đã có 8 nguồn nghiên cứu độc lập đưa ra kết luận này. Ngoài ra, theo thái tử, ngành khí đốt và than thế giới cần tăng đầu tư cơ bản và thành lập tổ chức điều phối thị trường giống OPEC+ nhằm tránh tình trạng biến động giá mạnh 200%-500% như thời gian vừa qua trong tương lai. KSA đề xuất phối hợp với LB Nga ổn định thị trường khí đốt thế giới.

Tin thị trường: Giá khí biến động ở mức cao, nhưng nguy cơ dư thừa nguồn cung dầu hoàn toàn có thể xảy ra

Bảng trên: Nhu cầu dầu thô 2021 và phục hồi vào 2022.

Bảng dưới: Nguồn cung dầu thiếu hụt trong năm 2021 và vượt cầu năm 2022.

Nguồn: IEA và OPEC.

Sản xuất LNG Mỹ tháng 9 trung bình đạt 263,4 triệu m3/ngày (giảm 4% so với tháng 8). EIA dự báo xuất khẩu LNG tháng 10 đạt 257,7 triệu m3/ngày, và tiếp tục tăng lên 303 triệu m3/ngày trong những tháng mùa đông. Tồn kho khí đốt Mỹ cuối tháng 9 ở mức khoảng 93,5 tỷ m3, thấp hơn 5% so với mức trung bình 5 năm (2016–2020), do vậy, giá khí đốt thế giới vẫn sẽ có sự biến động thời gian tới trong bối cảnh trữ lượng khí châu Âu cũng ở mức thấp.

Tin thị trường: Giá khí biến động ở mức cao, nhưng nguy cơ dư thừa nguồn cung dầu hoàn toàn có thể xảy ra
So sánh giá khí tại các thời điểm trong năm 2019, 2020 và 2021. Nguồn: EIA, CME, Bloomberg.

Giá khí thế giới thời gian qua đã biến động mạnh mẽ, giá LNG giao ngay (spot) tại châu Âu và châu Á tăng lên mức 33,2 USD/MMBtu và 31,1 USD/MMBtu tương ứng, đẩy chênh lệch giá so với khí đốt Mỹ (sàn Henry Hub) tăng 4-6 lần lên 25,23/MMBtu và 27,34 USD/MMBtu, điều này chắc chắn đã và đang thúc đẩy các nhà sản xuất LNG Mỹ tăng sản lượng, đẩy mạnh xuất khẩu đến cuối năm. Lãnh đạo các công ty dầu khí quốc tế lớn (BP, ExxonMobil, TotalEnergies) kêu gọi tăng đầu tư khẩn cấp vào phát triển khí đốt toàn cầu nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với loại nhiên liệu này trong quá trình chuyển đổi năng lượng. Nguyên nhân chính dẫn đến giá khí tăng đột biến là nguồn cung hạn chế, không đủ đáp ứng đủ nhu cầu đang tăng nhanh hơn dự báo.

Viễn Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 10/11/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/11/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 10/11/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 10/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 10/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/11/2024 14:00