Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tìm đường vào thị trường Hoa Kỳ

14:00 | 14/05/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Cục Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (Bộ Công Thương) đánh giá, thị trường tiêu dùng Hoa Kỳ vô cùng hấp dẫn mặc dù không ít thách thức và cạnh tranh. Để có thể “chen chân” vào thị trường này doanh nghiệp nên đi theo các kênh bán lẻ.

Giới chuyên gia nhìn nhận: Với 316 triệu dân cùng với nhu cầu tiêu dùng cao, Hoa Kỳ là một trong những thị trường lớn và rất giàu tiềm năng. Điều này được thể hiện rất rõ qua kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ tăng liên tục những năm gần đây.

Theo thống kê của cơ quan chức năng,  năm 2012, giá trị thương mại hàng Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ ước đạt 20 tỉ USD (tăng 17% so với năm 2011) và tính riêng trong quý I/2013 thì giá trị xuất khẩu cũng tăng 16,7%. Mục tiêu đề ra trong năm 2013 được cộng đồng các doanh nghiệp đặt ra là giá trị xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ đạt 27 tỉ USD.

Đưa quan điểm bình luận về tình hình giao thương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong thời gian qua, Vụ thị trường châu Mỹ khẳng định, kể từ khi bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa qua thị trường này của Việt Nam tăng liên tục. Trong thời gian tới, doanh nghiệp Việt Nam cần phải tranh thủ thời cơ để đưa hàng hóa vào thị trường Hoa Kỳ thông qua các kênh bán lẻ. Bởi các mặt hàng nông nghiệp, thủy sản, chăn nuôi, khai khoáng, chế biến thực phẩm của Việt Nam có khả năng phát triển thị trường nước này.

Thâm nhập thị trường Hoa Kỳ qua kênh bán lẻ có nhiều thuận lợi

Tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế, mặc dù Hoa Kỳ là thị trường “màu mỡ” nhưng các doanh nghiệp cũng cần phải chú ý đến một số khó khăn và tồn tại khi quyết định xuất khẩu sang thị trường này. Chính sách Hoa Kỳ đưa ra khá thông thoáng, tạo điều kiện cho sự phát triển của doanh nghiệp nhưng trên thực tế cạnh tranh ở thị trường này cũng ngày càng khốc liệt. Đặc biệt, thời gian gần đây doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng, đơn hàng, vận chuyển… thêm vào đó là những hàng rào phi thuế quan đang chờ đợi doanh nghiệp.

Vì vậy, ông Nguyễn Hồng Dương – Phó Vụ trưởng Vụ thị trường châu Mỹ cho rằng: Con đường ngắn nhất mà doanh nghiệp Việt Nam có thể vào thị trường Hoa Kỳ là thông qua các kênh bán lẻ. Chỉ có qua kênh bán lẻ, doanh nghiệp mới hiểu tình hình thị trường, kinh doanh, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm,… khi đó sẽ tránh được những rào cản.

Thâm nhập thị trường Hoa Kỳ thông qua kênh bán lẻ được doanh nghiệp Việt Nam đánh giá cao, song doanh nghiệp vẫn đang gặp phải một số khó khăn nhất định nên hiện nay đa số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là nguyên liệu thô, giá trị gia tăng còn thấp, nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được các kênh bán lẻ, thiếu khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm…

Ông Nguyễn Hồng Dương cho rằng, muốn thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ qua kênh bán lẻ, doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm  nhằm tăng tính cạnh tranh. Mặt khác, Chính phủ cũng cần có những biện pháp hỗ trợ về thuế, thủ tục hành chính và tạo các cơ chế thông thoáng để doanh nghiệp có nhiều cơ hội tham gia xuất khẩu vào thị trường này.

Mai Phương

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,800 ▲300K 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,700 ▲300K 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 ▼400K 81.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 ▼400K 81.420 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 ▼390K 80.790 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 ▼370K 74.750 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 ▼300K 61.280 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 ▼270K 55.570 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 ▼260K 53.130 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 ▼240K 49.870 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 ▼230K 47.830 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 ▼170K 34.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 ▼150K 30.710 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 ▼130K 27.050 ▼130K
Cập nhật: 13/11/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,990 ▲30K 8,310 ▼30K
Trang sức 99.9 7,980 ▲30K 8,300 ▼30K
NL 99.99 8,010 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,080 ▲30K 8,350 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,080 ▲30K 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,080 ▲30K 8,320 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Cập nhật: 13/11/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 13/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 13/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25150 25150 25480
AUD 16211 16311 16874
CAD 17815 17915 18466
CHF 28324 28354 29151
CNY 0 3473.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26468 26568 27441
GBP 31797 31847 32965
HKD 0 3240 0
JPY 160.8 161.3 167.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18562 18692 19423
THB 0 675.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8050000 8050000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 12:00