Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tiêu thụ rượu bia tăng mạnh, Sabeco “gặt” doanh thu kỷ lục trong quý I

09:27 | 03/05/2019

302 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong quý đầu tiên của năm nay, Sabeco đã đạt mức kỷ lục hơn 9.300 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 20% so với cùng kỳ. Bên cạnh tăng giá bán thì sản lượng tiêu thụ tăng cũng giúp doanh thu “ông lớn” này tăng mạnh. 
Tiêu thụ rượu bia tăng mạnh, Sabeco “gặt” doanh thu kỷ lục trong quý I
Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường tiêu thụ bia lớn nhất khu vực

Tổng công ty CP Rượu Bia Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco – mã chứng khoán SAB) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý I/2019 với kết quả kinh doanh khá ấn tượng.

Cụ thể, “ông lớn” ngành bia tại Việt Nam đã thu về tổng cộng 9.336,8 tỷ đồng doanh thu thuần ngay trong quý đầu tiên của năm 2019, tăng 20% so với cùng kỳ. Đây cũng là mức doanh thu tốt nhất từ trước đến nay của Sabeco trong quý I.

Sabeco cho biết, nguyên nhân giúp doanh thu thuần tăng cao là do sự tăng trưởng của sản lượng tiêu thụ và việc tăng giá bán trong năm 2019.

Tuy nhiên, với giá vốn cũng tăng mạnh tới 22% và chiếm tới 76,5% doanh thu thuần nên lợi nhuận gộp của Sabeco trong quý I chỉ còn 2.191,2 tỷ đồng, tăng 13% so cùng kỳ.

Thuận lợi của Sabeco đó là doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ tăng 25% lên 172,2 tỷ đồng song chi phí tài chính lại được hoàn nhập gần 4 tỷ đồng, trong đó chi phí lãi vay giảm 22%. Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 6%.

Trong kỳ, Sabeco đã mạnh tay chi phí cho quảng cáo, tiếp thị, hỗ trợ bán hàng từ 122 tỷ đồng lên 345 tỷ đồng (tăng 2,8 lần) nên chi phí bán hàng bị đẩy lên 692 tỷ đồng, tăng 16%.

Phần lợi nhuận khác trong kỳ này ghi nhận âm hơn 1 tỷ đồng trong khi quý I/2018 có lãi hơn 13,2 tỷ. Phần lãi trong liên doanh, liên kết cũng giảm 16% còn 75,7 tỷ đồng.

Kết quả là trong quý I năm nay, Sabeco báo lãi trước thuế 1.584 tỷ đồng, tăng 12% so cùng kỳ và lãi sau thuế 1.289,9 tỷ đồng, tăng tương ứng 12%.

Trên thị trường chứng khoán, phiên giao dịch ngày 2/5, cổ phiếu SAB là mã có “công” lớn nhất đối với VN-Index, đóng góp cho chỉ số tới 0,88 điểm. Mã này đã tăng… tuy nhiên khối lượng giao dịch lại khiêm tốn.

Bên cạnh SAB, một số mã khác như GAS, MSN, VJC, VRE đã bắt nhịp trở lại khá tốt sau kỳ nghỉ lễ. Tuy nhiên, việc BVH giảm sàn đã “giáng đòn” xuống VN-Index, lấy đi của chỉ số chính 1,32 điểm. Không những thế, VCB cũng tác động xấu khiến chỉ số sụt thêm 1,13 điểm. VHM, TCB, BID, CTG… giảm giá.

Trước tình trạng đó, đóng cửa phiên giao dịch hôm qua, chỉ số VN-Index giảm 1,14 điểm tương ứng 0,12% còn 978,5 điểm và HNX-Index giảm 0,46 điểm tương ứng 0,43% còn 107 điểm.

Số mã giảm áp đảo số mã tăng trên quy mô toàn thị trường. Có tổng cộng 365 mã giảm, 37 mã giảm sàn so với 245 mã tăng, 26 mã tăng trần.

Thanh khoản thị trường tiếp tục khiêm tốn. Khối lượng giao dịch trên HSX dè chừng tại mức 152,16 triệu cổ phiếu, tương ứng 3.356,52 tỷ đồng và con số này trên HNX là 29,99 triệu cổ phiếu, tương ứng 371,07 tỷ đồng.

BVSC cho rằng, thị trường dự kiến sẽ vẫn tiếp tục biến động theo chiều hướng giằng co với vùng cản trên nằm tại 980-983 điểm. VN-Index được kỳ vọng sẽ sớm vượt qua ngưỡng cản này để hướng đến thử thách vùng kháng cự mạnh hơn nằm tại 986-992 điểm trong những phiên tiếp theo.

Các cổ phiếu trong rổ VN30 như VNM, VJC, GAS, MSN, MBB… đang có diễn biến tương đối tích cực và nhiều khả năng sẽ tiếp tục duy trì trạng thái tăng điểm để hỗ trợ cho thị trường.

Nhóm dầu khí dự kiến sẽ tiếp tục nối dài đà tăng điểm với sự hỗ trợ từ xu hướng đi lên của giá dầu thế giới. Bên cạnh đó, các cổ phiếu đầu cơ có thể cũng sẽ có cơ hội trong giai đoạn này.

Theo Dân trí

Nhóm cổ phiếu Dầu khí tăng điểm sau kỳ nghỉ lễ dài
Giá điện “tăng sốc”, cổ phiếu điện vẫn bị… hắt hủi
Tài sản giảm, ông Phạm Nhật Vượng vẫn gây kinh ngạc về tốc độ kinh doanh
Công ty nông nghiệp của Bầu Đức lỗ gần 100 tỷ đồng
Hung tin giáng xuống đại gia thuỷ sản Dương Ngọc Minh trước kỳ nghỉ lễ
Thắng kiện Grab, Vinasun tuyên bố sẽ trở thành “taxi công nghệ”
Cổ phiếu VietJet “thoát đáy”, nữ tỷ phú hàng không đang trở lại?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 07:45