Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tiết lộ một tín hiệu vui của nền kinh tế số 1 thế giới

13:50 | 13/09/2022

168 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lạm phát Mỹ vẫn đang ở mức "nóng" nhưng dự kiến sẽ giảm trong tháng 8 do giá xăng dầu giảm, chuỗi cung ứng được cải thiện và chi phí đi lại thấp hơn.

Báo cáo lạm phát của Mỹ sẽ được công bố vào ngày 13/9 (giờ Mỹ). Theo dự báo của các chuyên viên phân tích, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8 của Mỹ sẽ gần như không đổi hoặc giảm so với tháng trước. Nếu giảm, lạm phát đã hạ nhiệt trong 2 tháng liên tiếp sau khi đạt đỉnh 40 năm trong tháng 6. Số liệu lạm phát có thể ảnh hưởng tới quyết định nâng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Theo Dow Jones, CPI cho tất cả mặt hàng trong tháng 8 được dự đoán sẽ giảm 0,1 điểm phần trăm, duy trì ở mức 8%. Trước đó, CPI nền kinh tế lớn nhất thế giới chạm mức 9,1% trong tháng 6 - mức cao nhất kể từ năm 1981, sau đó giảm về 8,5% trong tháng 7.

Tuy nhiên, loại trừ xăng dầu, CPI cơ bản dự kiến sẽ tăng 0,3% so với tháng 7. Tính theo năm, con số đó sẽ tăng 6%, cao hơn mức tăng 5,9% trong tháng trước.

Tiết lộ một tín hiệu vui của nền kinh tế số 1 thế giới  - 1
Giá tiêu dùng ở Mỹ được dự báo giảm nhẹ trong tháng 8 (Ảnh: Getty).

Báo cáo CPI được cho sẽ là cơ sở để Fed nâng lãi suất vào tuần tới lên 0,75 điểm phần trăm và là lần thứ ba tăng liên tiếp để chống lạm phát. Nếu dữ liệu lạm phát thấp hơn dự kiến, một số nhà kinh tế cho rằng có khả năng Fed có thể chỉ tăng 0,5 điểm phần trăm.

"CPI được dự báo tăng chậm lại một chút. Thị trường hy vọng là điều đó sẽ dẫn tới việc Fed tăng lãi suất ít hơn trong cuộc họp tháng 9", nhà quản lý danh mục Robert Pavlik thuộc công ty Dakota Wealth nhận định.

Nhiều người cũng lạc quan cho rằng báo cáo này sẽ cho thấy tốc độ tăng giá cả tại nền kinh tế lớn nhất thế giới tiếp tục chậm lại. "Khả năng lạm phát dịu đi có thể sẽ đưa thị trường phục hồi thêm", CEO Phillip Toews của công ty quản lý tài sản Toews Asset Management nhận định trong cuộc trao đổi với CNBC.

Aneta Markowska, nhà kinh tế trưởng tại Jefferies, dự kiến CPI toàn phần sẽ giảm 0,2 điểm phần trăm, trong khi CPI lõi sẽ tăng 0,3%. Nhà ở là một trong những khu vực dự kiến sẽ tăng giá, ngược lại, giá ô tô đã qua sử dụng được dự báo giảm.

Theo nhiều nhà chiến lược, báo cáo CPI tháng 8 có thể ảnh hưởng nhiều đến quyết định lãi suất ngày 21/9 của Fed. Kỳ vọng của thị trường đối với lãi suất cơ bản của Fed đã nhích lên cao hơn, đạt 4% vào đầu năm tới. Nhà kinh tế Markowska dự kiến chỉ số này có thể đạt 4-4,25% vào tháng 1/2023.

Một số chuyên gia dự đoán Fed sẽ tạm dừng tăng lãi suất vào cuối năm. Những người khác dự kiến sẽ tạm dừng vào đầu năm tới và một số nhà đầu tư tin rằng ngân hàng trung ương sẽ bắt đầu giảm lãi suất vào nửa cuối năm 2023.

Các quan chức của Fed, đứng đầu là Chủ tịch Jerome Powell, nhấn mạnh rằng họ sẽ tăng lãi suất và giữ nguyên mức đó. Tuy nhiên, thị trường vẫn đang đặt cược rằng các nhà hoạch định chính sách sẽ không cứng rắn như những gì họ nói.

"Tôi không nghĩ rằng báo cáo này có nhiều thay đổi đối với Fed. Tôi nghĩ rằng vấn đề đối với Fed là ngay cả khi lạm phát đang chậm lại, đà tăng trưởng đang tăng lên một phần là do giá năng lượng đang giảm", Markowska nói. "Điều đó đang thúc đẩy sức mua".

Bà cho biết người tiêu dùng dường như đang chuyển hướng chi tiêu nhiều hơn cho hàng hóa và dịch vụ khác thay vì cấp nhiên liệu cho ô tô. Điều đó có thể giữ cho nền kinh tế "nóng" hơn mức Fed mong muốn và hiện bà đang kỳ vọng mức tăng trưởng trong quý II là 3% hoặc hơn.

Theo Dân trí

13 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế13 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế
Giá vàng hôm nay 13/9 giảm nhẹGiá vàng hôm nay 13/9 giảm nhẹ
Điều hành giá xăng dầu linh hoạt, góp phần kiềm chế lạm phát, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanhĐiều hành giá xăng dầu linh hoạt, góp phần kiềm chế lạm phát, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh
Đồng tiền chung châu Âu rẻ kỷ lục: 1 EUR không đổi được 0,99 USDĐồng tiền chung châu Âu rẻ kỷ lục: 1 EUR không đổi được 0,99 USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 ▲1200K 79,350 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 ▲1200K 79,250 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 ▲1100K 79.900 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 ▲1100K 79.820 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 ▲1090K 79.200 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 ▲1010K 73.290 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 ▲830K 60.080 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 ▲750K 54.480 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 ▲720K 52.090 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 ▲670K 48.890 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 ▲640K 46.890 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 ▲460K 33.390 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 ▲410K 30.110 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 ▲370K 26.520 ▲370K
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,825 ▲120K 8,000 ▲110K
Trang sức 99.9 7,815 ▲120K 7,990 ▲110K
NL 99.99 7,830 ▲120K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,830 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,930 ▲120K 8,040 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,930 ▲120K 8,040 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,930 ▲120K 8,040 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 ▲800K 80,000 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 ▲800K 80,100 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 78,600 ▲800K 79,600 ▲800K
Nữ Trang 99% 76,812 ▲792K 78,812 ▲792K
Nữ Trang 68% 51,783 ▲544K 54,283 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 30,847 ▲334K 33,347 ▲334K
Cập nhật: 20/09/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24760
AUD 16423 16473 17076
CAD 17799 17849 18401
CHF 28622 28722 29325
CNY 0 3446.6 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27051 27101 27906
GBP 32311 32361 33123
HKD 0 3155 0
JPY 167.99 168.49 175
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15118 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18708 18758 19410
THB 0 702.2 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 16:45