Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thực phẩm an toàn sẽ được trợ giá

15:01 | 23/12/2015

577 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sở Công Thương TP HCM khẳng định: thành phố sẽ tập trung ưu tiên hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đạt chuẩn an toàn như VietGap, GlobalGap...

Theo bà Lê Ngọc Đào, Phó giám đốc Sở Công Thương TP HCM, là trung tâm phân phối lớn của cả nước nên thành phố luôn quan tâm đến việc tạo nguồn sản phẩm an toàn cho hệ thống phân phối. Ngoài các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, TP HCM đang đẩy mạnh đưa thực phẩm an toàn vào các chợ truyền thống, bếp ăn công nghiệp, nhà hàng,…

Chương trình kết nối cung - cầu năm 2015 ngoài xúc tiến giao thương giữa TP HCM với các tỉnh, thành nói chung, TP HCM sẽ ưu tiên tiếp nhận phân phối sản phẩm đạt chuẩn an toàn từ các tỉnh. Trong đó, một số hệ thống phân phối trên địa bàn đã có chủ trương, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hộ nông dân chuẩn hoá quy trình sản xuất, nuôi trồng, mở rộng sản xuất, cải tiến bao bì và xây dựng thương hiệu… để có thêm nhiều sản phẩm an toàn phân phối ra thị trường, đáp ứng nhu cầu của người dân.

thuc pham an toan duoc ho tro

Thực phẩm sạch được giới thiệu tại hội nghị

Đến nay, hàng hoá cung ứng trong các hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi trên địa bàn đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo an toàn thực phẩm. TP HCM cũng tổ chức sản xuất và thử nghiệm phân phối sản phẩm VietGap, xây dựng mô hình chợ thực phẩm an toàn, thực hiện đề án “chuỗi thực phẩm an toàn”... Tính đến cuối tháng 11/2015 thành phố đã có 246 địa điểm phân phối sản phẩm đạt chuẩn an toàn.

thuc pham an toan duoc ho tro Gần nửa tấn thịt thối chuẩn bị vào quán ăn
thuc pham an toan duoc ho tro Thu hồi 37 giấy xác nhận ATTP của Công ty MC Food

Bà Mai Thị Ánh Tuyết, Giám đốc Sở Công Thương tỉnh An Giang nhận định, doanh nghiệp nước ta hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ nên việc đi tìm thị trường tiêu thụ hàng hoá rất khó khăn. Việc kết nối cung - cầu hàng hoá là rất cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp trong tìm kiếm nhà phân phối sản phẩm. Bên cạnh đó, qua chương trình doanh nghiệp được khuyến khích, tạo điều kiện xây dựng vùng nguyên liệu, sản xuất thực phẩm theo tiêu chuẩn an toàn. Cách làm này góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người dân cũng như yêu cầu thị trường xuất khẩu khi quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng.

Qua 4 năm thực hiện kết nối cung – cầu giữa TP HCM và các tỉnh, thành đã cho thấy hiệu quả rất cao. Thông qua chương trình đã có 965 hợp đồng cung ứng, tiêu thụ sản phẩm được ký kết giữa các doanh nghiệp ở các địa phương, với tổng giá trị trên 20.000 tỷ đồng. Trong đó, TP HCM tiêu thụ hàng hoá của các tỉnh, thành trị giá trên 13.500 tỷ đồng và cung ứng hàng hoá cho các tỉnh thành trên 6.500 tỷ đồng.

Theo ông Tạ Minh Sơn, Giám đốc Siêu thị Tứ Sơn, tỉnh An Giang, việc thực hiện chương trình kết nối cung - cầu giúp doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức tìm kiếm đối tác kinh doanh. Riêng trong năm 2015, doanh số bán hàng qua chương trình kết nối cung – cầu tại siêu thị là hơn 90 tỷ đồng, con số này đã cho thấy hiệu quả rất lớn mà chương trình mang lại cho doanh nghiệp.

Bà Lê Ngọc Đào cho rằng, 3 lợi ích chính của việc thực hiện kết nối cung -cầu là tạo sự gần gũi giữa Sở Công Thương các tỉnh, thành để cũng hỗ trợ cho doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung ứng gặp gỡ trực tiếp với nhà phân phối nhằm tìm kiếm thị trường tiêu thụ; chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng lên, đa số sản phẩm của doanh nghiệp tham gia chương trình đều là sản phẩm đạt chuẩn VietGap, GlobalGap…

Mai Phương

 

 

 

 

 

 

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,263.74 16,428.02 16,955.83
CAD 17,694.18 17,872.91 18,447.15
CHF 28,442.99 28,730.29 29,653.37
CNY 3,404.57 3,438.96 3,549.98
DKK - 3,611.41 3,749.88
EUR 26,746.47 27,016.63 28,214.32
GBP 31,642.90 31,962.52 32,989.44
HKD 3,084.99 3,116.15 3,216.27
INR - 293.71 305.47
JPY 169.07 170.78 178.95
KRW 16.16 17.95 19.58
KWD - 80,658.36 83,886.86
MYR - 5,749.34 5,875.00
NOK - 2,280.82 2,377.77
RUB - 256.86 284.36
SAR - 6,554.27 6,816.62
SEK - 2,375.80 2,476.79
SGD 18,578.82 18,766.49 19,369.44
THB 653.26 725.84 753.67
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 18/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24490 24490 24840
AUD 16383 16433 17043
CAD 17851 17901 18452
CHF 28819 28919 29522
CNY 0 3441.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27095 27145 27947
GBP 32121 32171 32939
HKD 0 3185 0
JPY 171.18 171.68 178.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15095 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18743 18793 19455
THB 0 698.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8050000 8050000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 12:00