Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thủ tướng yêu cầu thúc đẩy tiến độ các đề án, dự án lớn, quan trọng

22:17 | 08/02/2022

11,186 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng yêu cầu Uỷ ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ cùng các bộ, cơ quan liên quan để thúc đẩy tiến độ các đề án, dự án lớn, quan trọng như: Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, Đề án tái cấu trúc tài chính nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, chuỗi dự án khí - điện Lô B, Dự án Giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế Long Thành, các dự án đầu tư, mở rộng cảng hàng không: Tân Sơn Nhất, Nội Bài …

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 8/2/2022 về việc đôn đốc, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022.

Thủ tướng yêu cầu thúc đẩy tiến độ các đề án, dự án lớn, quan trọng
Công trường NMNĐ Thái Bình 2 sôi động trong những ngày Tết Nhâm Dần

Tại Chỉ thị này, Thủ tướng yêu cầu Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty trực thuộc triển khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh ngay sau kỳ nghỉ Tết, khắc phục khó khăn, triển khai đồng bộ kế hoạch, giải pháp để phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; khẩn trương xây dựng, hoàn thành trình phê duyệt và tổ chức triển khai Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.

Xây dựng, trình phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 đối với các tập đoàn, tổng công ty thuộc phạm vi quản lý theo Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước để thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa chống dịch vừa phục hồi phát triển sản xuất, kinh doanh.

Đặc biệt, Thủ tướng yêu cầu Uỷ ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ cùng các bộ, cơ quan liên quan để thúc đẩy tiến độ các đề án, dự án lớn, quan trọng như: Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, Đề án tái cấu trúc tài chính nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, chuỗi dự án khí - điện Lô B, Dự án Giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế Long Thành, các dự án đầu tư, mở rộng cảng hàng không: Tân Sơn Nhất, Nội Bài …

Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty khẩn trương hoàn thành việc xử lý đối với 5 dự án doanh nghiệp theo chủ trương của cấp có thẩm quyền và Ban Chỉ đạo; đối với 7 dự án doanh nghiệp còn lại, khẩn trương chỉ đạo xây dựng, quyết định và tổ chức thực hiện phương án xử lý sớm, dứt điểm; kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo để xử lý, tháo gỡ đối với các vấn đề vướng mắc về cơ chế, chính sách vượt thẩm quyền, trong đó khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo trong tháng 02/2022 về phương án xử lý 3 dự án thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.

Hải Anh

NMNĐ Thái Bình 2: Công trường không nghỉ TếtNMNĐ Thái Bình 2: Công trường không nghỉ Tết
Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên kiểm tra tiến độ Dự án NMNĐ Thái Bình 2Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên kiểm tra tiến độ Dự án NMNĐ Thái Bình 2
Bộ Công Thương yêu cầu xử lý nghiêm hành vi đầu cơ xăng dầuBộ Công Thương yêu cầu xử lý nghiêm hành vi đầu cơ xăng dầu
Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn ổn định hoạt độngNhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn ổn định hoạt động
Dự án NMNĐ Thái Bình 2 đã thực sự hồi sinhDự án NMNĐ Thái Bình 2 đã thực sự hồi sinh
Thông tin về hoạt động của Công ty TNHH Lọc Hóa Dầu Nghi SơnThông tin về hoạt động của Công ty TNHH Lọc Hóa Dầu Nghi Sơn
Phát động thi đua cao điểm 45 ngày đạt mục tiêu đốt lửa lần đầu Tổ máy số 1 NMNĐ Thái Bình 2Phát động thi đua cao điểm 45 ngày đạt mục tiêu đốt lửa lần đầu Tổ máy số 1 NMNĐ Thái Bình 2
Từ quyết tâm của Thủ tướng tới sự ‘hồi sinh’ của đại dự án gần 2 tỷ USDTừ quyết tâm của Thủ tướng tới sự ‘hồi sinh’ của đại dự án gần 2 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 23:00