Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thế khó của Venezuela nếu đối đầu kinh tế với Mỹ

07:30 | 27/01/2019

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khủng hoảng kinh tế kéo dài khiến việc Venezuela ngừng xuất khẩu dầu hoặc có các hành động nhằm tấn công kinh tế Mỹ chẳng khác nào tự hại mình.

Căng thẳng ngoại giao giữa Mỹ và Venezuela đang leo thang rất nhanh trong vài ngày qua, khi Washington công nhận tư cách tổng thống lâm thời của lãnh đạo phe đối lập Venezuela - Juan Guaido. Tổng thống Venezuela Nicolas Maduro sau đó tuyên bố cắt quan hệ ngoại giao với Mỹ. Việc này làm dấy lên lo ngại Mỹ có thể áp các lệnh trừng phạt lên dầu thô Venezuela.

Venezuela là quốc gia có dự trữ dầu thô hàng đầu thế giới. Các nhà máy lọc dầu của Mỹ tại tại Gulf Coast (vùng duyên hải Vịnh Mexico) vẫn phải dựa vào nguồn cung từ Venezuela để hoạt động. Đến đầu năm nay, mỗi ngày, Mỹ nhập khoảng 500.000 thùng dầu thô từ quốc gia này. "Dầu của Venezuela rất cần thiết cho hoạt động sản xuất dầu diesel tại Mỹ", John Kilduff tại công ty đầu tư Again Capital cho biết.

Mỹ đến nay đã áp nhiều lệnh trừng phạt lên Venezuela, nhưng vẫn chưa ngừng nhập khẩu dầu từ quốc gia này. Họ cũng chưa cắt xuất khẩu chất pha loãng dầu có xuất xứ Mỹ sang Venezuela. Vì vậy, rõ ràng ông Maduro nắm trong tay công cụ có thể đẩy lùi sức ép từ Mỹ - dầu thô. Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế kéo dài nhiều năm nay khiến họ gần như không thể sử dụng vũ khí này.

Thế khó của Venezuela nếu đối đầu kinh tế với Mỹ
Tổng thống Venezuela - Nicolas Maduro và vợ. Ảnh: Reuters

"75% lượng dầu xuất khẩu đem lại tiền mặt cho Venezuela là sang Mỹ", Scott Modell – Giám đốc Rapidan Energy nhận định. Các công ty nhập khẩu chính dầu thô từ Venezuela là Citgo, Valero Energy và Chevron, Reuters cho biết.

Dù Venezuela cũng xuất khẩu khá nhiều dầu thô sang các đồng minh chính, như Nga và Trung Quốc, gần như toàn bộ lợi nhuận đều được dùng để trả nợ cho hai nước này. "Họ không thu được tiền mặt từ việc này, mà Venezuela lại đang cực kỳ cần tiền", Modell cho biết.

Thiếu ngoại tệ đã khiến Venezuela không thể nhập khẩu nhu yếu phẩm từ nhiều năm qua. Không chỉ thiếu lương thực, dược phẩm, người dân Venezuela nhiều khi còn không có điện, gas và nước sinh hoạt. Họ thậm chí thiếu cả xăng – thứ lẽ ra phải rất dư thừa tại quốc gia có dự trữ dầu lớn nhất thế giới, do sản xuất dầu thô và sản lượng xăng tại các nhà máy lọc dầu đi xuống. Đây là những hậu quả sau 5 năm Venezuela chìm vào khủng hoảng kinh tế.

Thế khó của Venezuela nếu đối đầu kinh tế với Mỹ
Dòng người xếp hàng trước cửa siêu thị cạnh dãy ôtô chờ mua xăng tại San Cristobal. Ảnh: Reuters

Trên Washington Post, Shannon O’Neil – chuyên gia nghiên cứu khu vực Mỹ Latin tại Council on Foreign Relations nhận định ngừng xuất khẩu dầu hoặc thực hiện các hành động khác nhằm tấn công kinh tế Mỹ chẳng khác nào "tự hại mình". Và dù nó cũng khiến Mỹ thiệt hại phần nào, Venezuela mới là nước chịu hậu quả lớn hơn.

Thị trường dầu dường như cũng đồng tình với quan điểm này. Giá dầu thô hôm qua tăng phiên thứ hai liên tiếp, nhưng nhóm cổ phiếu lọc dầu của Mỹ gần như không chịu ảnh hưởng. Phillips 66 đã không dùng dầu thô Venezuela sau khi Mỹ áp lệnh trừng phạt tài chính lên Venezuela là hãng dầu quốc doanh nước này – PDVSA tháng 8/2017. Marathon Petroleum và Motiva Enterprise cũng giảm hơn nửa nguồn cung từ Venezuela trong giai đoạn đó, Bloomberg cho biết.

Công ty duy nhất có thể chịu tác động mạnh là Citgo – nhà máy lọc dầu đặt tại Mỹ, nhưng lại do PDVSA nắm cổ phần lớn từ năm 1990. Từ lâu, công ty này đã hoạt động như một thực thể độc lập, và chỉ chuyển về PDVSA phần cổ tức, thay vì doanh thu.

Tuy vậy, cấu trúc sở hữu của Citgo đến nay vẫn là nguồn cơn căng thẳng giữa Mỹ và Venezuela. Tháng 8/2017, chính quyền Tổng thống Mỹ - Donald Trump ký sắc lệnh chặn việc chuyển cổ tức cho PDVSA. Các lệnh trừng phạt lên giới chức Venezuela cũng càng đặt Citgo vào tình thế nguy hiểm.

PDVSA đã lấy gần nửa cổ phần trong Citgo để thế chấp cho khoản vay 1,5 tỷ USD của chính phủ Venezuela từ đại gia dầu mỏ Nga – Rosneft năm 2016. Modell cho biết nội bộ Mỹ vẫn còn tranh cãi chuyện chính phủ có nên tiếp quản công ty này hay không. Một số phản đối, vì cho rằng Citgo nên được coi là tài sản cho Venezuela thời hậu Maduro, nhằm giúp nước này vực dậy nền kinh tế dựa vào dầu mỏ. "Số khác thì coi đây là nguồn doanh thu cho Maduro", Modell nói.

Mỹ đang tìm cách chuyển tài sản của chính quyền ông Maduro cho phe đối lập Venezuela. "Tôi cho rằng đã đến lúc thực hiện các động thái pháp lý", Moises Rendon tại Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc tế nhận xét, "Khi việc đó xảy ra, Maduro thực sự sẽ chẳng còn mấy lựa chọn".

Theo VnExpress.net

An ninh tư nhân Nga đang bảo vệ Tổng thống Venezuela?
“Tổng thống tự phong” Venezuela lo bị bắt cóc
Tổng thống Maduro thề sẽ bám trụ tới cùng
Mỹ còn sợ gì mà chưa đưa quân sang Venezuela?
Vì sao Mỹ năm lần bảy lượt muốn phá Venezuela?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 ▲1200K 79,350 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 ▲1200K 79,250 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 ▲1100K 79.900 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 ▲1100K 79.820 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 ▲1090K 79.200 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 ▲1010K 73.290 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 ▲830K 60.080 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 ▲750K 54.480 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 ▲720K 52.090 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 ▲670K 48.890 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 ▲640K 46.890 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 ▲460K 33.390 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 ▲410K 30.110 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 ▲370K 26.520 ▲370K
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 ▲110K 7,990 ▲100K
Trang sức 99.9 7,805 ▲110K 7,980 ▲100K
NL 99.99 7,820 ▲110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 ▲800K 80,000 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 ▲800K 80,100 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 78,600 ▲800K 79,600 ▲800K
Nữ Trang 99% 76,812 ▲792K 78,812 ▲792K
Nữ Trang 68% 51,783 ▲544K 54,283 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 30,847 ▲334K 33,347 ▲334K
Cập nhật: 20/09/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 20/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 21:00