Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thế giới di động và Nguyễn Kim yêu cầu Bộ Tài chính đính chính việc nợ thuế

11:07 | 23/07/2015

3,324 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi Bộ Tài chính công bố danh sách 600 doanh nghiệp nợ thuế lớn trên cả nước, nhiều doanh nghiệp, trong đó có Thế Giới Di Động và Nguyễn Kim đã lên tiếng yêu cầu đính chính vì không hề nợ thuế.

Cụ thể, ngày 22/7, Công ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim đã có công văn gởi Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và Chi cục thuế Quận 1 TP HCM, khẳng định thông tin Bộ Tài chính công bố rằng công ty này nợ thuế trên 83 tỷ đồng là hoàn toàn công đúng và công ty này không hề nợ thuế Nhà nước.

Qua làm việc với Cục thuế Quận 1 TP HCM thì Nguyễn Kim được cho biết là do hệ thống phần mền của cơ quan thuế bị trục trặc nên số liệu ghi nợ thuế phản ánh không chính xác.

Công ty Nguyễn Kim đã yêu cầu Bộ Tài chính tháo gỡ tên công ty trong danh sách 200 doanh nghiệp nợ thuế lớn của TP HCM, đồng thời có thông báo đính chính về việc này.

Thế giới di động và Nguyễn Kim yêu cầu Bộ Tài chính đính chính việc nợ thuế

Thế Giới Di Động khẳng định không nợ thuế

Tương tự Nguyễn Kim, Thế Giới Di Động khẳng định việc bị “bêu” tên nợ 11,9 tỷ đồng tiền thuế cũng từ sự cố liên quan đến trục trặc hệ thống phần mền tại Cục thuế Quận 1, TP HCM bởi doanh nghiệp này không hề nợ thuế mà còn là doanh nghiệp vừa được Cục thuế TP HCM tuyên dương thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế vào đầu tháng 7 vừa qua.

Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp khác cũng phản hồi là không hề nợ thuế như: Công ty CP Pico, Công ty CP Địa ốc Him Lam, Công ty TNHH may thuê giày An Phước, Tổng công ty Thuỷ sản Việt Nam – công ty CP Seaprodex… Hầu hết các doanh nghiệp này đều cho rằng bị nhầm lẫn do lỗi phần mềm quản lý của các cơ quan thuế trên địa bàn TP HCM.

Theo ông Lê Xuân Dương, Phó cục trưởng Cục thuế TP HCM, Cục thuế có tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp về sự nhầm lẫn khi bị nêu tên trong danh sách nợ thuế. Đó là do lỗi ứng dụng chương trình quản lý thuế tập trung (TMS) còn một số chỉ tiêu sai sót dẫn đến việc kết xuất số nợ chưa chính xác. Trong thời gian sớm nhất cơ quan thuế sẽ có thông tin đính chính hợp lý.

Tính đến ngày 30/6/2015, tổng số nợ thuế và phạt nợ thuế tại Cục thuế TP HCM ước tính trên 22.000 tỷ đồng, tăng hơn 17% so với tháng 12/2014, trong đó nợ khó thu tăng 36% (tương đương 1.329 tỷ đồng); nợ chờ xử lý tăng 162% (tương đương 615 tỷ đồng);…

Cục Thuế TP HCM đã tập trung chỉ đạo công tác đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, trong đó vừa công khai 21 doanh nghiệp vẫn chây ì không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sau khi cơ quan thuế đã làm hết các bước cưỡng chế nợ theo quy định.

Đến ngày 30/6, Các cơ quan thuế trên địa bàn TP HCM đã thu được hơn 8.800 tỷ đồng tiền nợ thuế, trong đó số nợ từ năm 2014 chuyển sang là trên 5.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, nợ thuế vẫn tăng cao do các doanh nghiệp có nợ thuế lớn, kéo dài đa số là những doanh nghiệp thuộc diện bị truy thu và phạt. Khi thực hiện biện pháp kê khai tài sản thì tài sản có giá trị không lớn hoặc không có tài sản để thực hiện biện pháp cưỡng chế.

Bên cạnh đó, trong danh sách 600 doanh nghiệp nợ thuế lớn trên cả nước mà Bộ Tài chính vừa công khai, đa số tập trung vào các doanh nghiệp ngành bất động sản và xây dựng. Theo các cơ quan thuế thì do thời kỳ khủng hoảng bất động sản vừa qua, các doanh nghiệp lâm vào tình cảnh khó khăn nên có khoản nợ và phạt lớn kéo dài từ nhiều năm trước.

Đơn cử, tại TP HCM hàng loạt các doanh nghiệp xây dựng, bất động sản có mặt trong danh sách nợ thuế “khủng” như: Công ty CP bất động sản Tiến Phước (nợ 57,4 tỷ đồng); Công ty CP Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang (38 tỷ đồng); Công ty CP thép Thăng Long (25 tỷ đồng); Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Vận tải M.K (22 tỷ đồng)…. Và vừa qua trong danh sách 21 doanh nghiệp nợ thuế mà TP HCM công khai khi đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế đều là các doanh nghiệp trong ngành bất động sản và xây dựng.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,050 ▲1000K 79,150 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 78,950 ▲1000K 79,050 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.900 ▲900K 79.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.820 ▲900K 79.620 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.000 ▲890K 79.000 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.610 ▲830K 73.110 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.530 ▲680K 59.930 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.950 ▲620K 54.350 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.560 ▲590K 51.960 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.370 ▲550K 48.770 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.380 ▲530K 46.780 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.910 ▲380K 33.310 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.640 ▲340K 30.040 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.050 ▲300K 26.450 ▲300K
Cập nhật: 20/09/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,785 ▲80K 7,960 ▲70K
Trang sức 99.9 7,775 ▲80K 7,950 ▲70K
NL 99.99 7,790 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,790 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,500 ▲600K 79,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,500 ▲600K 79,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 78,400 ▲600K 79,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 76,614 ▲594K 78,614 ▲594K
Nữ Trang 68% 51,647 ▲408K 54,147 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 30,763 ▲250K 33,263 ▲250K
Cập nhật: 20/09/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,305.21 16,469.91 16,999.23
CAD 17,633.92 17,812.04 18,384.49
CHF 28,238.02 28,523.25 29,439.95
CNY 3,410.56 3,445.01 3,556.26
DKK - 3,604.18 3,742.40
EUR 26,687.77 26,957.35 28,152.67
GBP 31,778.67 32,099.67 33,131.31
HKD 3,068.77 3,099.76 3,199.39
INR - 292.69 304.41
JPY 166.36 168.04 176.04
KRW 15.96 17.73 19.24
KWD - 80,279.22 83,493.32
MYR - 5,809.75 5,936.79
NOK - 2,291.90 2,389.34
RUB - 253.26 280.37
SAR - 6,518.78 6,779.77
SEK - 2,368.27 2,468.96
SGD 18,533.46 18,720.66 19,322.32
THB 655.25 728.05 755.97
USD 24,330.00 24,360.00 24,700.00
Cập nhật: 20/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24360 24360 24720
AUD 16437 16487 17089
CAD 17785 17835 18394
CHF 28616 28716 29323
CNY 0 3446 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27035 27085 27887
GBP 32263 32313 33066
HKD 0 3155 0
JPY 169.39 169.89 176.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15122 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18713 18763 19414
THB 0 701.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 13:45