Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thế Giới Di Động thu nghìn tỷ đồng nhờ bán nồi niêu, xoong chảo

08:59 | 01/05/2019

412 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thế Giới Di Động tăng trưởng doanh thu “thần tốc” nhờ chiến lược "bán những sản phẩm chưa từng bán" tại chuỗi cửa hàng điện thoại, điện máy.

Công ty cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động (mã chứng khoán: MWG) cho biết, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế trong quý đầu năm lần lượt đạt trên 25.000 tỷ đồng và 1.040 tỷ đồng. Dẫn đầu tỷ trọng đóng góp doanh thu là ngành hàng điện thoại, máy tính bảng, phụ kiện... đóng góp 48%. Tiếp đến, ngành hàng điện tử, điện lạnh và gia dụng đóng góp 41%. Chuỗi cửa hàng bách hoá với ngành hàng thực phẩm và tiêu dùng nhanh tiếp tục gia tăng tỷ trọng lên 7%.

Ban lãnh đạo Thế Giới Di Động nhận định, việc tập trung bán hàng phục vụ mùa cao điểm Tết Nguyên đán thay vì phân tán nguồn lực để mở thêm cửa hàng là một trong những nguyên nhân giúp doanh thu tăng trưởng 10% so với cùng kỳ. Công ty sẽ mở rộng và chuyển đổi mô hình cửa hàng từ tháng 4 nhằm tối ưu hoá số lượng và diện tích trưng bày. Công ty đặt mục tiêu hoàn tất mở mới 100 mặt bằng trước tháng 6 để kịp khai thác nhu cầu thị trường mùa nắng nóng.

Chiến lược tăng doanh thu thông qua "bán những sản phẩm chưa từng bán" tại chuỗi cửa hàng điện thoại và điện máy bước đầu ghi nhận tín hiệu tích cực. Trong 3 tháng đầu năm, hơn 10 triệu sản phẩm gia dụng và dụng cụ nhà bếp (nồi niêu, xoong chảo...) được bán ra và mang về doanh thu hơn 1.700 tỷ đồng. Kết quả này tăng trưởng đến 130% về sản lượng và 50% về giá trị so với cùng kỳ.

Thế Giới Di Động thu nghìn tỷ đồng nhờ bán nồi niêu, xoong chảo
Dụng cụ nhà bếp trưng bày trong cửa hàng Điện máy xanh.

Bên cạnh đó, mô hình shop-in-shop kinh doanh đồng hồ cũng được thử nghiệm tại hai cửa hàng ở TP HCM từ đầu tháng 3. Trong giai đoạn đầu, công ty bán trên 50 mẫu đồng hồ thông minh và 1.000 mẫu đồng hồ thời trang, tập trung phục vụ nhóm khách hàng phổ thông và trung cấp với giá mỗi sản phẩm chủ yếu 1-6 triệu đồng.

Tại cuối quý I, Thế Giới Di Động có 2.266 cửa hàng. Tổng tài sản và nợ phải trả đều tăng so với đầu năm, lần lượt đạt trên 30.400 tỷ đồng và 20.380 tỷ đồng.

Thế Giới Di Động đặt mục tiêu năm nay thu hơn 108.000 tỷ và lãi ròng hợp nhất 3.571 tỷ đồng. Hoạt động bán lẻ sản phẩm điện thoại, điện máy vẫn là nguồn đóng góp doanh thu và lợi nhuận. Trong đó, ngành hàng điện máy đóng vai trò là động lực tăng trưởng chính, hướng đến mục tiêu chiếm khoảng 40% thị phần.

Dù đóng góp doanh thu chưa lớn, ngành hàng thực phẩm và tiêu dùng được Thế Giới Di Động kỳ vọng đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất. Mục tiêu trễ nhất là đến cuối năm nay, các chuỗi Bách hoá xanh có lợi nhuận trực tiếp, tức bù đắp hoàn toàn chi phí hoạt động tại cửa hàng và các trung tâm phân phối, nhưng chưa bao gồm chi phí ở cấp độ công ty.

Theo VNE

“Avengers: Endgame” có thể là phim đạt doanh thu cao nhất mọi thời đại
4 tháng đầu năm: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng gần 12%
PV Drilling đặt mục tiêu doanh thu 3.850 tỷ đồng năm 2019
Năm 2019: NT2 đặt chỉ tiêu tổng doanh thu 7.482 tỉ đồng, cổ tức dự kiến 25%
PVI hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu quý I/2019

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 02:00