Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

"Tháo chạy" khỏi cổ phiếu Pomina sau nghi án nhập “hàng cấm”

12:45 | 26/07/2018

416 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu POM của Pomina diễn biến tiêu cực sau thông tin lô hàng nhập khẩu của doanh nghiệp này bị phát hiện có chứa chất cấm bất chấp lãnh đạo Pomina đã lên tiếng phủ nhận. Vốn hoá thị trường của Pomina theo đó đã bị đánh bay 196 tỷ đồng chỉ trong vài phút.

Giảm giá kịch sàn, cổ phiếu vẫn không có người mua

Cổ phiếu POM của Công ty Cổ phần Thép Pomina sáng nay (26/7) bị nhà đầu tư xả mạnh ngay từ đầu phiên và nhanh chóng lao xuống mức sàn. Sau 40 phút giao dịch, tình hình tại mã này vẫn không cải thiện.

Dư bán sàn đã hơn 127 nghìn cổ phiếu trong khi không có người mua, thanh khoản rất lẹt đẹt với chỉ hơn 84 nghìn đơn vị được khớp lệnh và chỉ có đúng 1 lệnh khớp duy nhất cho đến thời điểm này.

thao chay khoi co phieu pomina sau nghi an nhap hang cam
Khối lượng cực "khủng" cocaine được giấu tinh vi trong lô hàng thép phế liệu nhập khẩu của Pomina.

Với mức giảm 1.050 đồng, hiện thị giá của POM đã “bốc hơi” gần 6% trong vòng 1 tuần qua và gần 11% trong vòng 1 tháng. Vốn hoá thị trường của Pomina chỉ trong vài phút đã bị đánh bay 196 tỷ đồng.

Cổ phiếu POM của Pomina diễn biến tiêu cực sau thông tin lô hàng nhập khẩu của doanh nghiệp này bị phát hiện có chứa chất cấm bất chấp việc lãnh đạo Pomina đã lên tiếng phủ nhận.

Cụ thể, 100 bánh cocaine với trọng lượng khoảng 119 kg được nguy trang tinh vi, cất giấu trong container phế liệu mà Công ty CP Thép Pomina 2 đã mua của Công ty StamCorp International Pte Ltd có trụ sở tại Singapore về làm nguyên liệu sản xuất. Theo ước tính của cơ quan chức năng, số cocaine trên có giá trị từ 700 - 800 tỷ đồng.

Lãnh đạo Pomina khẳng định với cổ đông và nhà đầu tư là “không nhập hàng cấm” và cho biết, đang tích cực phối hợp với chủ hàng và các cơ quan chức năng làm rõ vấn đề.

Thông tin có lợi cho Pomina là kết quả kiểm tra bước đầu cho thấy, số niêm phong (seal) thực tế lúc kiểm tra trên container là ML-CO 006200 không đúng với chứng từ giao nhận hàng bao gồm thông báo hàng đến của hãng tàu Maersk Line, packing list và vận đơn (Bill of lading) mà chủ hàng cung cấp cho Công ty Thép Pomina 2.

Vụ việc này hiện đang được Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý – Công an tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tiếp tục điều tra, làm rõ.

Trong phiên 25/7, cổ phiếu POM đã bị giảm giá, tuy nhiên mức thiệt hại chỉ là 1%. Đà giảm mạnh sáng nay cho thấy các cổ đông của POM và nhà đầu tư đã đánh giá tiêu cực hơn về ảnh hưởng của vụ việc nói trên đến uy tín và hoạt động sản xuất của “ông lớn” ngành thép trong thời gian tới đây.

Hàng phế liệu nhập khẩu sẽ bị kiểm soát chặt

Trong một diễn biến liên quan, hôm qua, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã chủ trì cuộc họp Thường trực Chính phủ về tình hình nhập khẩu phế liệu vào Việt Nam và các giải pháp quản lý.

Các ý kiến phát biểu tại cuộc họp này cho rằng, tình trạng nhập khẩu phế liệu vào Việt Nam thời gian qua diễn biến phức tạp, nghiêm trọng. Nhu cầu về phế liệu như giấy vụn, nhựa… để làm nguyên liệu là có thật, điều này có lợi về kinh tế cho nhà sản xuất nhưng không có lợi về môi trường.

Đặc biệt, hiện nay còn tồn đọng nhiều container phế liệu nhập khẩu tại các cảng và cần được tăng cường quản lý, chấn chỉnh.

Phát biểu kết luận cuộc họp này, Thủ tướng đã yêu cầu các cơ quan chức năng có thẩm quyền tăng cường phối hợp các cấp, các ngành trong việc ngăn chặn phế liệu vào Việt Nam, không để Việt Nam trở thành bãi thải, ảnh hưởng đến môi trường, cuộc sống nhân dân.

Thủ tướng nêu rõ, cần điều tra, xử lý, truy đến cùng các container phế liệu đã vào Việt Nam mà không có người nhận, chiếm không gian lớn tại các cảng; làm rõ nguyên nhân, khởi tố một số vụ vi phạm luật môi trường, nhập phế liệu trái phép vào Việt Nam để răn đe.

Đáng chú ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được giao làm rõ tác động từng sản phẩm phế liệu, từ đó, nêu rõ cơ sở cần thiết để có danh mục phế liệu đủ điều kiện, đủ tiêu chuẩn để nhập vào Việt Nam với tinh thần là giảm danh mục tối đa, tránh tình trạng “lợi bất cập hại” do nhập phế liệu vào Việt Nam.

Cộng với vụ việc “rúng động” hàng cấm bị trà trộn, giấu trong thép phế liệu nhập khẩu, trong thời gian tới đây, hoạt động nhập khẩu mặt hàng này của Pomina về làm nguyên liệu sản xuất có nhiều khả năng sẽ bị tác động không nhỏ.

thao chay khoi co phieu pomina sau nghi an nhap hang cam
Cổ phiếu POM của Pomina đang diễn biến rất bất lợi cả về giá và thanh khoản

Theo Dân Trí

thao chay khoi co phieu pomina sau nghi an nhap hang cam Thép Pomina phủ nhận nhập khẩu 100 bánh cocain

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 ▲1200K 79,350 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 ▲1200K 79,250 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 ▲1100K 79.900 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 ▲1100K 79.820 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 ▲1090K 79.200 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 ▲1010K 73.290 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 ▲830K 60.080 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 ▲750K 54.480 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 ▲720K 52.090 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 ▲670K 48.890 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 ▲640K 46.890 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 ▲460K 33.390 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 ▲410K 30.110 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 ▲370K 26.520 ▲370K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 ▲110K 7,990 ▲100K
Trang sức 99.9 7,805 ▲110K 7,980 ▲100K
NL 99.99 7,820 ▲110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 ▲800K 80,000 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 ▲800K 80,100 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 78,600 ▲800K 79,600 ▲800K
Nữ Trang 99% 76,812 ▲792K 78,812 ▲792K
Nữ Trang 68% 51,783 ▲544K 54,283 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 30,847 ▲334K 33,347 ▲334K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 20:00