Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thành Thành Công huy động 1.500 tỉ để làm gì?

14:19 | 03/06/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong vòng chưa đầy 1 tháng, 2 công ty thành viên của Tập đoàn Thành Thành Công do cựu Chủ tịch Sacombank Đặng Văn Thành làm Chủ tịch đã huy động 1.500 tỉ đồng thông qua hình thức phát hành trái phiếu.
cuu chu tich sacombank huy dong 1500 ti de lam gi
Ông Đặng Văn Thành - cựu Chủ tịch Sacombank.

Theo đó, ngày 2/6, Công ty CP Đường Biên Hòa – thành viên của Thành Thành Công đã ký phát hành 500 tỉ đồng trái phiếu co Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB). Lượng trái phiếu này được đáo hạn năm 2021, kỳ hạn trả lãi 6 tháng 1 lần. Nguồn trả lãi được xác định là nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh của Công. Trái phiếu phát hành là loại trái phiếu không chuyển đổi, được phát hành riêng lẻ dưới hình thức bút toán ghi sổ kèm theo Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu.

Trước đó, ngày 10/5, Công ty CP Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh – một thành viên khác của Thành Thành Công – cũng phát hành 1.000 tỉ đồng cho 2 ngân hàng là TPBank và VIB.

Như vậy, chỉ trong vòng chưa đầy 1 tháng, Thành Thành Công đã huy động được 1.500 tỉ đồng thông qua việc phát hành trái phiếu cho 3 ngân hàng là OCB, TPBank và VIB.

Được biết, Thành Thành Công do do ông Đặng Văn Thành làm Chủ tịch và vợ ông là bà Huỳnh Bích Ngọc là Phó Chủ tịch. Trong khi đó, đường Biên Hòa và Thành Thành Công Tây Ninh cũng được biết đến là 2 doanh nghiệp đầu mối sản xuất đường của Thành Thành Công. Vậy nên việc 2 thành viên chủ chốt của Thành Thành Công chỉ trong thời gian ngắn huy động 1.500 tỉ đồng đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của giới đầu tư, đặc biệt Thành Thành Công hiện đang gắn với tên tuổi của ông Đặng Văn Thành – một trong những nhân vật có tiếng trong giới đầu tư tài chính – ngân hàng một thời với vai trò là Chủ tịch Sacombank.

Trả lời câu hỏi này, trong thông báo phát đi ngày 3/6, Công ty CP Đường Biên Hòa cho hay khoản huy động 500 tỉ đồng thông qua phát hành trái phiếu cho OCB là nhằm hướng tới mục tiêu triển khai chiến lược vùng nguyên liệu giai đoạn 2016 – 2020 của Công ty.

Trong một diễn biến khác, khi trao đổi trên tạp chí Forbes Việt Nam hồi tháng 3 vừa qua, ông Đặng Văn Thành cũng đã đề cập tới định ướng chiến lược phát triển của Thành Thành Công cho giai đoạn 2016 – 2020. Và trong định hướng chiến lược này thì phát triển vùng nguyên liệu là 1 trong 3 mắt xích quan trọng được Thành Thành Công xác định.

Với riêng câu hỏi về việc liên quan đến lĩnh vực tài chính – ngân hàng, tại thời điểm trên, ông Đặng Văn Thành cho biết là hiện vẫn chưa có kế hoạch trở lại ngành ngân hàng.

cuu chu tich sacombank huy dong 1500 ti de lam gi Cựu Chủ tịch Sacombank hưởng trái ngọt từ mía
cuu chu tich sacombank huy dong 1500 ti de lam gi Vì sao quý IV/2015 Sacombank lỗ gần 600 tỉ đồng

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 10/11/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/11/2024 15:00