Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tham nhũng gây thiệt hại 60 ngàn tỉ, thu hồi được 4,6 ngàn tỉ

10:32 | 12/07/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
10 năm qua, tham nhũng đã gây thiệt hại 59.750 tỉ đồng và trên 400 ha nhưng mới thu hồi được 4.676,6 tỉ đồng và trên 219 ha đất.
tham nhung gay thiet hai gan 60 ngan ti thu hoi duoc hon 46 ngan ti
Ảnh minh họa.

Sáng nay (12/7), tại Hà Nội Chính phủ đã tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng.

Tới dự và phát biểu tại Hội nghị, Phó Thủ tướng Chính phủ Trương Hòa Bình đã ghi nhận những kết quả đã đạt được trong công tác phòng chống tham nhũng thời gian qua, đặc biệt từ sau khi ban hành và thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng 2005.

Tuy nhiên, Phó Thủ tướng cũng nhấn mạnh, công tác phòng chống tham nhũng vẫn chưa đạt được yêu cầu đề ra, tình trạng tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp trên nhiều lĩnh vực như đất đai, đầu tư công, tín dụng ngân hàng, tổ chức cán bộ... Điều này đã gây hậu quả xấu, xói mòn lòng tin của nhân dân vào chế độ, tạo ra những tiềm ẩn xung đột lợi ích, phản ứng xã hội, gia tăng khoảng cách giàu nghèo.

Phó Thủ tướng cũng nêu rõ, một bộ phân không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cả những người giữ vị trí lãnh đạo suy thoái về đạo đức, lối sống, sa vào chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, chạy theo tiền tài, có tư tưởng cục bộ, tham nhũng... Tình trạng lợi ích nhóm cũng đang là trở lực cho phát triển đất nước, nguy cơ đe dọa sự ổn định chính trị, sự tồn vong của Đảng và chế độ.

Báo cáo tại Hội nghị, Tổng Thanh tra Chính phủ Nguyễn Văn Sáu cho hay, trong 10 năm thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, ngành Thanh tra đã phát hiện 670 vụ với 1.815 đối tượng có hành vi, biểu hiện tham nhũng với số tiền, tài sản liên quan là 1.022 tỉ đồng, 73,6 ha đất; chuyển cơ quan điều tra 274 vụ với 429 đối tượng có dấu hiệu tham nhũng.

Qua thanh tra đã khởi tố 2.530 vụ án tham nhũng với 5.447 bị can; truy tố 2.959 vụ với 6.935 bị can và xét xử 2.628 vụ với 5.870 bị cáo.

Đáng chú ý, tham nhũng đã gây thiệt hại tới 59.750 tỉ đồng và trên 400 ha đất, số đã thu hồi là 4.676,6 tỉ đồng và trên 219 ha đất.

Ngoài ra, số cán bộ, công chức nộp lại quà tặng là 879 với tổng giá trị là 3,3 tỉ đồng…

Cũng theo Tổng Thanh tra Chính phủ Nguyễn Văn Sáu thì hiện cả nước có 918 người đứng đầu và cấp phó đã bị xử lý do thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng, trong đó có 118 trường hợp bị xử lý hình sự.

Báo cáo cũng thẳng thắn thừa nhận, số người đứng đầu bị xử lý còn ít so với số vụ việc tham nhung được phát hiện, xử lý, một số vụ án lớn chưa quy trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu. Nguyên nhân của việc này là còn có sự bao che, thiếu kiên quyết, nể nang, né tránh trong xử lý…

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 ▼4000K 87,000 ▼2000K
AVPL/SJC HCM 83,000 ▼4000K 87,000 ▼2000K
AVPL/SJC ĐN 83,000 ▼4000K 87,000 ▼2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 81,800 ▼5400K 83,100 ▼4500K
Nguyên liệu 999 - HN 81,900 ▼5200K 83,100 ▼4400K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 ▼4000K 87,000 ▼2000K
Cập nhật: 07/11/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.500 ▼3500K 84.800 ▼3400K
TPHCM - SJC 83.000 ▼4000K 87.000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 83.500 ▼3500K 84.800 ▼3400K
Hà Nội - SJC 83.000 ▼4000K 87.000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 83.500 ▼3500K 84.800 ▼3400K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▼4000K 87.000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 83.500 ▼3500K 84.800 ▼3400K
Miền Tây - SJC 83.000 ▼4000K 87.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.500 ▼3500K 84.800 ▼3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▼4000K 87.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▼4000K 87.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.400 ▼3500K 84.200 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.320 ▼3490K 84.120 ▼3490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.460 ▼3460K 83.460 ▼3460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.730 ▼3200K 77.230 ▼3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.900 ▼2630K 63.300 ▼2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.010 ▼2380K 57.410 ▼2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.480 ▼2280K 54.880 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.110 ▼2140K 51.510 ▼2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.010 ▼2050K 49.410 ▼2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.780 ▼1450K 35.180 ▼1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.330 ▼1310K 31.730 ▼1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.540 ▼1150K 27.940 ▼1150K
Cập nhật: 07/11/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,090 ▼520K 8,420 ▼390K
Trang sức 99.9 8,080 ▼520K 8,410 ▼390K
NL 99.99 8,080 ▼560K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,080 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,180 ▼520K 8,430 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,180 ▼520K 8,460 ▼360K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,180 ▼520K 8,430 ▼390K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▼400K 8,700 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▼400K 8,700 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▼400K 8,700 ▼200K
Cập nhật: 07/11/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,233.66 16,397.63 16,923.72
CAD 17,738.44 17,917.62 18,492.47
CHF 28,196.62 28,481.43 29,395.20
CNY 3,444.54 3,479.34 3,590.96
DKK - 3,580.77 3,717.90
EUR 26,507.31 26,775.06 27,960.79
GBP 31,849.32 32,171.03 33,203.16
HKD 3,180.35 3,212.47 3,315.54
INR - 300.14 312.14
JPY 158.43 160.03 167.65
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,515.99 85,815.01
MYR - 5,682.37 5,806.31
NOK - 2,242.88 2,338.11
RUB - 248.33 274.90
SAR - 6,734.83 7,004.09
SEK - 2,289.98 2,387.21
SGD 18,536.33 18,723.57 19,324.27
THB 652.45 724.94 752.70
USD 25,167.00 25,197.00 25,497.00
Cập nhật: 07/11/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,237.00 25,497.00
EUR 26,711.00 26,818.00 27,903.00
GBP 32,120.00 32,249.00 33,194.00
HKD 3,202.00 3,215.00 3,317.00
CHF 28,439.00 28,553.00 29,385.00
JPY 160.72 161.37 168.23
AUD 16,390.00 16,456.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,295.00
THB 720.00 723.00 753.00
CAD 17,892.00 17,964.00 18,467.00
NZD 14,836.00 15,318.00
KRW 17.39 19.08
Cập nhật: 07/11/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25210 25210 25497
AUD 16469 16569 17131
CAD 17932 18032 18584
CHF 28587 28617 29420
CNY 0 3504.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26825 26925 27797
GBP 32314 32364 33469
HKD 0 3280 0
JPY 161.74 162.24 168.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15003 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18712 18842 19563
THB 0 684 0
TWD 0 790 0
XAU 8300000 8300000 8700000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 07/11/2024 12:45