Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tập đoàn của bầu Hiển ủng hộ thêm 5 tỷ đồng hỗ trợ chống dịch COVID-19 tại Nghệ An

21:00 | 30/03/2020

183 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi ủng hộ 10 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch COVID-19 cách đây ít ngày thông qua Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, sáng 30/3, Tập đoàn T&T Group của doanh nhân Đỗ Quang Hiển (hay vẫn gọi thân mật là “bầu Hiển”) tiếp tục ủng hộ thêm 5 tỷ đồng cho cuộc chiến chống dịch của tỉnh Nghệ An.

Trước những diễn biến mới của dịch, khi nước bạn Lào đã có những trường hợp mắc mới COVID-19, lượng lao động Việt Nam tại Lào trở về qua cửa khẩu Nậm Cắn và cửa khẩu Cầu Treo (Hà Tĩnh) gia tăng nhanh, đặc biệt là tình trạng đi nhỏ lẻ gây khó khăn cho việc tổ chức tiếp nhận.

Việc di chuyển công dân từ cửa khẩu Nậm Cắn trở về khu cách ly tuyến tỉnh xa; phương tiện vận chuyển khó khăn đòi hỏi chi phí cao. Tính đến ngày 29/3, Nghệ An đã tiếp nhận 3.714 người trở về từ Lào, Thái Lan để cách ly tập trung. Hiện nay, Nghệ An đã chuẩn bị sẵn sàng để tiếp nhận được 10.000 công dân. Trong đó, mỗi huyện lên phương án tổ chức một cơ sở có từ 150-250 chỗ, đến nay đã hoạt động 14 cơ sở. Tuy nhiên, thực tế ở Nghệ An các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu thốn, ngân sách địa phương hạn chế bởi đây vẫn là một tỉnh nghèo.

tap doan cua bau hien ung ho them 5 ty dong ho tro chong dich covid 19 tai nghe an
Đại diện Tập đoàn T&T Group trao 5 tỷ đồng ủng hộ công tác phòng, chống dịch COVID-19 của tỉnh Nghệ An.

Hiểu được sự khó khăn của Nghệ An, doanh nhân Đỗ Quang Hiển, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn T&T Group đã quyết định ủng hộ số tiền 5 tỷ đồng để hỗ trợ cho tỉnh triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng chống dịch COVID-19. Sáng 30/3, đại diện Tập đoàn T&T Group đã tiến hành trao số tiền này thông qua Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Nghệ An.

Tiếp nhận khoản hỗ trợ, bà Võ Thị Minh Sinh, Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh Nghệ An khẳng định số tiền sẽ được chuyển kịp thời đến các đơn vị, tổ chức đang trực tiếp làm công việc phòng, chống dịch Covid-19 và những người trong khu vực cách ly.

tap doan cua bau hien ung ho them 5 ty dong ho tro chong dich covid 19 tai nghe an
Doanh nhân Đỗ Quang Hiển (ở giữa) trao ủng hộ, đồng hành cùng chương trình “Cả nước chung tay vì người nghèo” năm 2019.

Trước đó, ngày 19/3, Tập đoàn T&T Group và Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) của “bầu Hiển” đã ủng hộ 10 tỷ đồng (mỗi đơn vị ủng hộ 5 tỷ đồng) nhằm chung tay cùng cả nước phòng chống dịch COVID-19. Tại T&T Group và SHB, công tác phòng chống dịch đã được triển khai sâu rộng, nghiêm túc trên toàn hệ thống; mỗi cán bộ nhân viên tại hai đơn vị được xác định là một “pháo đài chống dịch” vững chắc, thường xuyên cập nhật thông tin, thực hiện nghiêm các chỉ đạo, quy định, khuyến cáo của Chính phủ, Bộ Y tế và chính quyền các cấp, triển khai các biện pháp bảo vệ bản thân, cộng đồng. Trong giai đoạn cao điểm hiện nay, các doanh nghiệp của doanh nhân Đỗ Quang Hiển cũng đã nghiên cứu áp dụng các giải pháp làm việc luân phiên, làm việc trực tuyến từ xa… để bảo đảm yêu cầu giãn cách cộng đồng, góp phần hiệu quả cho công tác phòng chống dịch.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 23:00