Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tạm thời chưa tước giấy phép của 5 doanh nghiệp xăng dầu đầu mối

07:04 | 07/09/2022

1,413 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải thông tin, trước mắt là phạt hành chính, còn hình thức tước giấy phép trong một thời hạn thì vẫn áp dụng nhưng sẽ áp dụng trong một thời điểm phù hợp.

Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 8/2022, trao đổi với báo chí về vấn đề xuất nhập khẩu xăng dầu, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải thông tin: Ngày 15/2, Bộ Công Thương ban hành Quyết định thanh tra số 192/QĐ-BCT thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong kinh doanh xăng dầu của một số thương nhân kinh doanh xăng dầu. Đây cũng là hành động của Bộ Công Thương thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ là kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm của các doanh nhân, doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu cũng như các hệ thống của họ là các thương nhân, tổng đại lý…

Tạm thời chưa tước giấy phép của 5 doanh nghiệp xăng dầu đầu mối
Cây xăng của Saigon Petro

Trên cơ sở các biên bản vi phạm hành chính, giải trình của các đơn vị, ngày 31/8, Chánh Thanh tra Bộ Công Thương ký ban hành 18 quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu đối với 11 thương nhân đầu mối và các công ty con của các thương nhân đầu mối này. Theo đó, xử phạt các đơn vị này 13 tỷ 343 triệu đồng.

Ngoài hình thức phạt tiền thì có 5 quyết định xử phạt áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu với 5 thương nhân đầu mối bao gồm: Công ty cổ phần Thương mại Dầu khí Đồng Tháp; Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xăng dầu Tín Nghĩa; Công ty TNHH MTV Dầu khí TPHCM; Công ty TNHH Xăng dầu Hùng Hậu và Công ty cổ phần Dầu khí Đông Phương.

Về lý do xử phạt 5 doanh nghiệp này, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho biết chủ yếu là do các doanh nghiệp này không đáp ứng được điều kiện về hệ thống phân phối theo quy định hiện hành và chắc chắn việc khi 5 doanh nghiệp này nếu đã bị tước quyền theo Điều 9 của Nghị định 83 thì họ không còn 19 quyền lợi, quyền hạn để họ thực hiện, kể cả việc không được mua xăng dầu từ các nhà máy lọc dầu trong nước, khống được bán xăng dầu cho các thương nhân khác…

Tuy nhiên, thưo Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải, Bộ Công Thương cũng đã có báo cáo tại cuộc họp Chính phủ thường kỳ và Ban Cán sự Đảng Bộ Công Thương họp và cũng đã báo cáo hướng xử lý. Theo đó trước mắt là phạt hành chính, còn hình thức tước giấy phép trong một thời hạn thì vẫn áp dụng nhưng sẽ áp dụng trong một thời điểm phù hợp, vì chúng ta có 3 nguyên tắc xử lý quan trọng nhất. Đó là xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật, dù là thương nhân đầu mối hay các công ty của họ, nhưng thứ hai chúng ta cũng cần lưu ý đến những khó khăn của các doanh nghiệp hiện nay nhất là trong đại dịch vừa qua. Thứ 3 quan trọng nhất là việc phải bảo đảm được nguồn cung xăng dầu cho các doanh nghiệp sử dụng xăng dầu làm đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

“Do đó chúng tôi đang xử lý, hy vọng tìm được biện pháp phù hợp nhất, tốt nhất trong thời điểm hiện nay”, Thứ trưởng Bộ Công Thương cho biết.

Hải Anh

Giá xăng dầu hôm nay 7/9: Dầu thô lao dốc mạnhGiá xăng dầu hôm nay 7/9: Dầu thô lao dốc mạnh
Vì sao 5 đầu mối kinh doanh xăng dầu bị tước giấy phép?Vì sao 5 đầu mối kinh doanh xăng dầu bị tước giấy phép?
Mạnh tay với các vi phạm trong kinh doanh xăng dầuMạnh tay với các vi phạm trong kinh doanh xăng dầu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,200 ▲300K 82,000 ▲700K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲100K 82,000 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 79,200 ▲300K 82,000 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 71,500 ▲650K 72,250 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 71,400 ▲600K 72,150 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,200 ▲300K 82,000 ▲700K
Cập nhật: 06/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 71.800 ▲1000K 73.150 ▲1050K
TPHCM - SJC 79.500 ▲200K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 71.800 ▲1000K 73.150 ▲1050K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲200K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 71.800 ▲1000K 73.150 ▲1050K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲200K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 71.800 ▲1000K 73.150 ▲1050K
Miền Tây - SJC 79.500 81.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 71.800 ▲1000K 73.150 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲200K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 71.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲200K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 71.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 71.700 ▲1000K 72.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 53.130 ▲750K 54.530 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.160 ▲580K 42.560 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 28.910 ▲420K 30.310 ▲420K
Cập nhật: 06/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,145 ▲90K 7,320 ▲110K
Trang sức 99.9 7,135 ▲90K 7,310 ▲110K
NL 99.99 7,140 ▲90K
Nhẫn Tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 7,210 ▲90K 7,350 ▲110K
Nhẫn Tròn, 3A, Đồng Vàng Nghệ An 7,210 ▲90K 7,350 ▲110K
Nhẫn Tròn, 3A, Đồng Vàng Hà Nội 7,210 ▲90K 7,350 ▲110K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 7,140 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 7,970 ▲30K 8,200 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 7,970 ▲30K 8,200 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 7,970 ▲30K 8,200 ▲60K
Cập nhật: 06/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 81,900 ▲400K
SJC 5c 79,500 81,920 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 81,930 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 71,800 ▲1000K 73,100 ▲1100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 71,800 ▲1000K 73,200 ▲1100K
Nữ Trang 99.99% 71,700 ▲1050K 72,600 ▲1100K
Nữ Trang 99% 70,381 ▲1089K 71,881 ▲1089K
Nữ Trang 68% 47,523 ▲748K 49,523 ▲748K
Nữ Trang 41.7% 28,427 ▲459K 30,427 ▲459K
Cập nhật: 06/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,959.84 16,121.05 16,638.70
CAD 17,914.95 18,095.91 18,676.97
CHF 26,942.89 27,215.04 28,088.92
CNY 3,378.45 3,412.58 3,522.69
DKK - 3,554.31 3,690.52
EUR 26,316.10 26,581.92 27,759.84
GBP 30,682.27 30,992.19 31,987.36
HKD 3,106.16 3,137.54 3,238.28
INR - 298.15 310.07
JPY 160.06 161.68 169.41
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 80,990.36 84,230.62
MYR - 5,205.22 5,318.90
NOK - 2,268.89 2,365.29
RUB - 257.39 284.94
SAR - 6,633.32 6,898.70
SEK - 2,291.29 2,388.64
SGD 18,021.17 18,203.20 18,787.71
THB 598.43 664.93 690.41
USD 24,750.00 24,780.00 25,120.00
Cập nhật: 06/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,098 16,118 16,718
CAD 18,053 18,063 18,763
CHF 27,159 27,179 28,129
CNY - 3,380 3,520
DKK - 3,536 3,706
EUR #26,184 26,394 27,684
GBP 30,978 30,988 32,158
HKD 3,058 3,068 3,263
JPY 160.39 160.54 170.09
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,246 2,366
NZD 14,745 14,755 15,335
SEK - 2,270 2,405
SGD 17,942 17,952 18,752
THB 629.21 669.21 697.21
USD #24,705 24,745 25,165
Cập nhật: 06/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,760.00 24,780.00 25,100.00
EUR 26,510.00 26,616.00 27,788.00
GBP 30,879.00 31,065.00 32,019.00
HKD 3,122.00 3,135.00 3,237.00
CHF 27,134.00 27,243.00 28,089.00
JPY 161.27 161.92 169.44
AUD 16,132.00 16,197.00 16,688.00
SGD 18,162.00 18,235.00 18,775.00
THB 661.00 664.00 692.00
CAD 18,070.00 18,143.00 18,678.00
NZD 14,796.00 15,288.00
KRW 17.71 19.31
Cập nhật: 06/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24750 24800 25140
AUD 16237 16287 16692
CAD 18208 18258 18663
CHF 27421 27471 27883
CNY 0 3414.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26791 26841 27351
GBP 31324 31374 31832
HKD 0 3115 0
JPY 162.75 163.25 167.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0263 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14822 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18359 18359 18720
THB 0 640.2 0
TWD 0 777 0
XAU 7950000 7950000 8090000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 06/04/2024 15:00