Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tài chính toàn diện phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn

19:44 | 10/07/2017

323 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là một trong 4 nội dung hợp tác ưu tiên trong khuôn khổ Tiến trình hợp tác Bộ trưởng Tài chính APEC năm 2017 được các đại biểu tham dự Diễn đàn APEC thường niên lần thứ 7 tập trung thảo luận.
tai chinh toan dien phuc vu phat trien nong nghiep nong thon
Phó Thống đốc Nguyễn Thị Hồng phát biểu tại Diễn đàn APEC thường niên lần thứ 7.

Trong khuôn khổ các sự kiện hợp tác tài chính - ngân hàng khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APEC) do Việt Nam đăng cai tổ chức, trong 2 ngày 10 và 11/7/2017, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã chủ trì, phối hợp Hội đồng Tư vấn Kinh doanh APEC (ABAC), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Học viện ADB (ADBI) và Cơ quan Điều phối Hợp tác phát triển (FDC) tổ chức Diễn đàn APEC thường niên lần thứ 7 về "Tài chính toàn diện".

Diễn đàn đã tập trung vào việc định hướng tài chính toàn diện phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn - một trong 4 nội dung hợp tác ưu tiên trong khuôn khổ Tiến trình hợp tác Bộ trưởng Tài chính APEC trong năm 2017.

Tham dự Diễn đàn, về phía lãnh đạo NHNN có Phó Thống đốc Nguyễn Thị Hồng cùng đại diện lãnh đạo cấp cao các Vụ, Cục trực thuộc NHNN.

Về phía các Bộ, ngành Trung ương có đại diện Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các cấp quản lý và chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tài chính toàn diện phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn; các chuyên gia, diễn giả đến từ các tổ chức quốc tế, Ngân hàng Trung ương, Bộ Tài chính các nền kinh tế APEC và các quốc gia ngoài khu vực...

Phát biểu khai mạc Diễn đàn, Phó Thống đốc Nguyễn Thị Hồng nhấn mạnh: “Dù đã có những nỗ lực và thành công nhất định trong triển khai tài chính toàn diện trên phạm vi toàn cầu, nhưng cộng đồng quốc tế vẫn phải tiếp tục đối mặt với những thách thức như tỷ lệ người nghèo được tiếp cận các dịch vụ tài chính chính thức còn thấp, sự bất bình đẳng về giới, khoảng cách giàu nghèo và sự chênh lệch về phát triển, mức độ nhận thức và phổ cập giáo dục tài chính cho người dân còn chưa đầy đủ, sự bất cập về khuôn khổ pháp lý cho giám sát và bảo vệ người tiêu dùng, việc đầu tư chưa đúng mức cho nền tảng cơ sở hạ tầng tài chính và phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính trong kỷ nguyên kỹ thuật số”.

tai chinh toan dien phuc vu phat trien nong nghiep nong thon
Toàn cảnh Diễn đàn APEC thường niên lần thứ 7.

Trước những thách thức đó, Diễn đàn hợp tác APEC về tài chính toàn diện năm 2017 được diễn ra nhằm tạo cơ hội để các nền kinh tế trong và ngoài khu vực APEC, các chuyên gia hàng đầu về tài chính toàn diện, các bên liên quan đến phát triển tài chính toàn diện được trao đổi và thảo luận về cách thức và khả năng hài hòa các mục tiêu giữa tài chính toàn diện, hội nhập và bảo vệ người tiêu dùng để có thể tối đa hóa được những lợi ích mà tài chính toàn diện mang lại, phù hợp với đặc thù và trình độ phát triển của các quốc gia và đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới.

Các nội dung chính được trao đổi tại Diễn đàn bao gồm: Việc xác định đúng đắn phạm trù tài chính toàn diện, thực trạng triển khai các ứng dụng kỹ thuật số trong lĩnh vực này; Vai trò của tín dụng và các dịch vụ/sản phẩm tài chính trong hỗ trợ phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân khu vực nông nghiệp, nông thôn; Triển vọng và các chính sách thúc đẩy các công nghệ mới trong dịch vụ tài chính; Giáo dục tài chính góp phần nâng cao hiệu quả nhận thức của người dân trong tiết kiệm và đầu tư; Tạo dựng môi trường phù hợp cho các sản phẩm và dịch vụ tài chính vi mô; Phát triển bảo hiểm vi mô; Chuỗi cung ứng tài chính trực tuyến: Thách thức và yêu cầu chính sách; Phát triển định dạng số như một nhu cầu thiết yếu của phát triển.

Các nội dung thảo luận, trao đổi tại Diễn đàn được đánh giá là đặc biệt quan trọng và cần thiết đối với nước chủ nhà Việt Nam cũng như các quốc gia khác đang ở giai đoạn đầu tiếp cận tài chính toàn diện. Đây cũng chính là những nội dung do NHNN đề xuất hợp tác cho cả năm APEC 2017 ngay từ Hội nghị Thứ trưởng Bộ Tài chính và Phó thống đốc Ngân hàng Trung ương các nền kinh tế APEC tổ chức vào tháng 2/2017 tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Kết quả thảo luận dự kiến sẽ được đưa vào “Báo cáo nghiên cứu hiện trạng và chiến lược nâng cao nhận thức tài chính tại các nền kinh tế APEC”, từ đó đề xuất các giải pháp về cải cách và chính sách phù hợp cũng như các lĩnh vực hợp tác ưu tiên nhằm thúc đẩy một nền tài chính toàn diện năng động, bền vững trong các nền kinh tế thành viên APEC.

Phương Linh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 ▲400K 78,050 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 ▲400K 77,950 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 ▲500K 78.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 ▲500K 78.620 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 ▲490K 78.010 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 ▲460K 72.190 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 ▲380K 59.180 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 ▲340K 53.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 ▲330K 51.310 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 ▲310K 48.160 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 ▲290K 46.190 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 ▲210K 32.890 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 ▲180K 29.660 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 ▲160K 26.120 ▲160K
Cập nhật: 13/09/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 ▲40K 7,870 ▲50K
Trang sức 99.9 7,675 ▲40K 7,860 ▲50K
NL 99.99 7,690 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 ▲500K 79,100 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 ▲500K 79,200 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 77,700 ▲500K 78,700 ▲500K
Nữ Trang 99% 75,921 ▲495K 77,921 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,171 ▲340K 53,671 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,471 ▲208K 32,971 ▲208K
Cập nhật: 13/09/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 13/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 13/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 19:00