Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tài chính thế giới lại rối loạn

09:05 | 13/02/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tuyên bố sẽ không vội vã tăng lãi suất để thích ứng với các biến động tài chính gần đây, cũng như nhiều ngân hàng trung ương các nước đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ kinh tế, nhưng làn sóng bán tháo toàn cầu vẫn diễn ra, tài chính toàn cầu đang có những biểu hiện ảm đạm.

Ngày 11/2 làn sóng bán tháo toàn cầu đã lôi cuốn Phố Wall theo đà giảm giá. Chỉ 20 phút sau khi mở cửa, 3 chỉ số chính, gồm S&P 500, Nasdaq và Dow Jones Industrial Average đã mất gần 1,5%. Các tài sản rủi ro đang bị bán rất mạnh, từ cổ phiếu ngân hàng, dầu thô cho đến tiền tệ các nước mới nổi.

tin nhap 20160213080716

Trước đó, làn sóng bán tháo đã xảy ra ở châu Âu, rớt xuống mốc thấp nhất từ tháng 10/2013, chủ yếu bởi đà giảm của các cổ phiếu ngân hàng. Nhà đầu tư lo ngại tình hình hoạt động của các nhà băng, do lợi nhuận thấp và nợ xấu. FTSE 100 (Anh) giảm 1,82%, DAX (Đức) mất gần 2%, còn CAC 40 (Pháp) giảm tới 3%. Thị trường Thụy Điển cũng lao dốc bất chấp quyết định hạ lãi suất xuống âm 0.5% của ngân hàng trung ương.

Các tài sản trú ẩn vì thế tăng giá mạnh. Yên Nhật lên cao nhất so với USD trong hơn một năm. Giá trái phiếu các thị trường lớn, như Mỹ, tăng vọt. Còn giá vàng cũng đã lên 1.243 USD một ounce.

Tín hiệu tăng kích thích kinh tế từ nhiều ngân hàng trung ương, trong đó có Nhật Bản và châu Âu không thể xoa dịu mối lo kinh tế toàn cầu chậm lại của các nhà đầu tư. Thị trường cũng phớt lờ tuyên bố của bà Janet Yellen – Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) rằng sẽ không vội vã tăng lãi suất để thích ứng với các biến động tài chính gần đây.

“Vài năm gần đây, mỗi lần có tin tức xấu, chứng khoán thế giới vẫn đi lên do kỳ vọng ngân hàng trung ương sẽ vì điều này mà tăng kích thích. Nhưng giờ đây, nhà đầu tư lại cho rằng tin xấu thực sự là rất xấu. Họ lo ngại khả năng can thiệp của các ngân hàng trung ương, vì tin rằng thị trường đang bị điều khiển bởi các yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của cơ quan này”, Mohit Kumar – Giám đốc Chiến lược Lãi suất tại mảng ngân hàng đầu tư thuộc Credit Agricole giải thích.

Chỉ số MSCI Các thị trường mới nổi chiều 11/2 cũng mất 2,3%, hướng tới đà giảm lớn nhất 3 tuần, do khoản lỗ của các hãng năng lượng. Chứng khoán Hong Kong (Trung Quốc) giao dịch trở lại phiên cùng ngày cũng mất tới 3,9%. Đây là khởi đầu năm âm lịch tệ nhất 22 năm qua. Hang Seng China Enterprises Index cũng mất 4,9%. Trong khi đó, các thị trường Trung Quốc, Đài Loan và Việt Nam vẫn đóng cửa nghỉ Tết Nguyên Đán.

Kospi Hàn Quốc mất 2,9% do Triều Tiên tuyên bố đóng cửa Khu công nghiệp chung Kaesong với Hàn Quốc, một ngày sau khi Seoul tuyên bố rút các công ty khỏi đây để trừng phạt việc Bình Nhưỡng thử tên lửa và hạt nhân gần đây.

Tại Nga, chỉ số Micex mất 2% do giá dầu lao dốc. Chứng khoán các thị trường mới nổi khác, như Ấn Độ, Nam Phi hay Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm mạnh.

Rúp Nga và rand Nam Phi dẫn dầu đà giảm của nhóm tiền tệ các nước đang phát triển. Trong khi đó, giá NDT trên thị trường quốc tế lại lên cao nhất hơn một tháng, sau số liệu cho thấy ngân hàng trung ương nước này đang can thiệp hỗ trợ tỷ giá.

Trên thị trường dầu thô, giá dầu tiếp tục phá đáy 3 tuần, do dự trữ của Mỹ tăng lên, bất chấp nguồn cung giảm xuống. Dầu WTI hôm nay mất 2,8% xuống 26,69 USD một thùng. Trong khi đó, dầu Brent mất 1,8% xuống 30,28 USD.

Theo Vnexpress.net

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 23:45