Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân tỉ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế

11:29 | 22/04/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - “Khi chỉ số về chất lượng văn bản pháp luật hướng tới sự phát triển của khu vực tư nhân cứ tăng được 1% thì tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ cải thiện được 1,3 điểm phần trăm”, đại diện WB ước tính.

Thời gian qua với sự nỗ lực mạnh mẽ từ Chính phủ tới các bộ ban ngành trong việc cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp đã phần nào thu nhận được kết quả tốt.

Theo xếp hạng của các tổ chức quốc tế, môi trường kinh doanh năm 2018 của Việt nam được cải thiện 13 bậc so với năm 2016. Trong đó, chỉ số tiếp cận điện năng tăng 69 bậc; nộp thuế và bảo hiểm tăng 36 bậc; mức độ tiếp cận dịch vụ công điện tử của người dân tăng 29 bậc; chỉ số hiệu quả hoạt động của ngành logistics tăng 25 bậc; khởi sự kinh doanh tăng 17 bậc; chỉ số đổi mới sáng tạo tăng 14 bậc… Hơn 50% doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ đánh giá môi trường kinh doanh thông thoáng thuận lợi hơn đáng kể.

su phat trien cua khu vuc kinh te tu nhan ti le thuan voi toc do tang truong kinh te
Dù nhiều điều kiện kinh doanh đã được cắt giảm nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng gây khó khăn cho doanh nghiệp

Tuy nhiên, đánh giá về những kết quả này, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, Việt Nam vẫn cần phải đánh giá nghiêm túc cũng như thực hiện dứt khoát, triệt để những mục tiêu đã đề ra bởi trên thực tế rất nhiều vấn đề giải quyết xong chỗ này lại phát sinh thêm chỗ khác. Bà Nguyễn Minh Thảo, Trưởng ban Ban môi trường kinh doanh (CIEM) trong cuộc hội thảo tổ chức mới đây cho hay, dù nhiều điều kiện kinh doanh đã được cắt giảm, nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng gây khó khăn cho doanh nghiệp do điều kiện kinh doanh bị cắt giảm lại biến tướng thành quy chuẩn, tiêu chuẩn.

Ngoài ra, bà Thảo cũng đánh giá, vấn đề cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành, kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia ít có chuyển biến nên vẫn gây cản trở, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều thủ tục kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia chỉ mang tính hình thức hơn là tạo thuận lợi thực chất cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn về gia nhập thị trường, nhất là gánh nặng hậu đăng ký doanh nghiệp và tiếp cận thông tin minh bạch.

Cùng bàn luận về vấn đề này, TS.Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng CIEM cho rằng, chất lượng tăng trưởng còn nhiều vấn đề. Nền kinh tế vẫn rất kém năng động vì thiếu sáng tạo, thiếu dịch vụ mới, công nghệ mới ngành nghề mới, lại không có sự dịch chuyển nguồn lực để phân bố lại nguồn lực.

Ông Cung dẫn chứng, hiện đã có xu hướng địa phương đi đầu đang tụt xuống về chất lượng môi trường kinh doanh và chỉ số cải thiện PCI do cách làm cứng nhắc triệt tiêu sáng tạo khiến doanh nghiệp khó phát triển. “Chúng tôi đi khảo sát địa phương có tình trạng rất ngại đổi mới, sáng tạo. Yêu cầu cải cách cả Trung ương và địa phương để mở dư địa và không gian cho đổi mới sáng tạo trong giai đoạn hiện tại. Cần biến sáng tạo trở thành nguồn lực lớn nhất cho sản xuất kinh doanh hiện nay, ví dụ như ngành công nghiệp chế tạo lắp ráp vốn là xương sống mũi nhọn của Việt Nam nếu không có sáng tạo các ngành sẽ sớm đi xuống”, ông Cung nhấn mạnh.

Theo khuyến nghị của đại diện Ngân hàng Thế giới (WB), dù đã đạt được nhiều bước tiến tốt về cải thiện môi trường kinh doanh và cải thiện thế chế, văn bản pháp luật, song Việt Nam cần chú trọng tăng cường chất lượng và cắt giảm thực chất trong thời gian tới để thực sự đạt được hiệu quả cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển để đóng góp cho tăng trưởng kinh tế.

“Khi chỉ số về chất lượng văn bản pháp luật hướng tới sự phát triển của khu vực tư nhân cứ tăng được 1% thì tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ cải thiện được 1,3 điểm phần trăm”, đại diện WB ước tính.

su phat trien cua khu vuc kinh te tu nhan ti le thuan voi toc do tang truong kinh tePhải quyết liệt thay đổi mô hình tăng trưởng của doanh nghiệp tư nhân
su phat trien cua khu vuc kinh te tu nhan ti le thuan voi toc do tang truong kinh teCần tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân
su phat trien cua khu vuc kinh te tu nhan ti le thuan voi toc do tang truong kinh teTăng trưởng kinh tế: Trông chờ ở "đàn sếu lớn" trong khối doanh nghiệp tư nhân

Lê Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,200 ▼200K 87,600 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,100 ▼200K 87,500 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.900 ▼400K 87.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.810 ▼400K 87.610 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.920 ▼400K 86.920 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.930 ▼370K 80.430 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.530 ▼300K 65.930 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.390 ▼270K 59.790 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.760 ▼260K 57.160 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.250 ▼240K 53.650 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.060 ▼230K 51.460 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.230 ▼170K 36.630 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.640 ▼150K 33.040 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.690 ▼130K 29.090 ▼130K
Cập nhật: 06/11/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,610 ▼40K 8,810 ▼30K
Trang sức 99.9 8,600 ▼40K 8,800 ▼30K
NL 99.99 8,640 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,630 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,700 ▼40K 8,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,700 ▼40K 8,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,700 ▼40K 8,820 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,157.40 16,320.61 16,844.20
CAD 17,761.36 17,940.77 18,516.33
CHF 28,338.44 28,624.68 29,543.01
CNY 3,452.65 3,487.52 3,599.41
DKK - 3,582.26 3,719.44
EUR 26,515.86 26,783.69 27,969.77
GBP 31,790.33 32,111.44 33,141.63
HKD 3,182.24 3,214.39 3,317.51
INR - 300.72 312.75
JPY 158.99 160.60 168.24
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,473.49 85,770.70
MYR - 5,702.34 5,826.71
NOK - 2,232.96 2,327.77
RUB - 247.31 273.77
SAR - 6,740.69 7,010.17
SEK - 2,286.75 2,383.84
SGD 18,567.66 18,755.21 19,356.91
THB 657.75 730.83 758.82
USD 25,140.00 25,170.00 25,470.00
Cập nhật: 06/11/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,190.00 25,200.00 25,470.00
EUR 26,761.00 26,868.00 27,975.00
GBP 32,098.00 32,227.00 33,198.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,313.00
CHF 28,520.00 28,635.00 29,494.00
JPY 160.74 161.39 168.41
AUD 16,289.00 16,354.00 16,850.00
SGD 18,723.00 18,798.00 19,325.00
THB 727.00 730.00 162.00
CAD 17,887.00 17,959.00 18,477.00
NZD 14,808.00 15,302.00
KRW 17.39 19.10
Cập nhật: 06/11/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25290 25290 25470
AUD 16355 16455 17018
CAD 17912 18012 18563
CHF 28619 28649 29442
CNY 0 3510.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26856 26956 27829
GBP 32258 32308 33411
HKD 0 3280 0
JPY 161.93 162.43 168.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18706 18836 19558
THB 0 687.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 17:45