Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Rằm tháng 7: Đồ cúng, vàng mã “thất thu”, thực phẩm chay đắt khách

09:05 | 16/08/2019

856 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tiểu thương kinh doanh vàng mã, đồ cúng tại TPHCM đang có doanh thu giảm vào dịp Rằm tháng 7 năm nay. Trong khi giới kinh doanh thực phẩm phục vụ người ăn chay lại đang “hái ra tiền”.
ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Nhiều điểm bán đồ cúng, vàng mã khá vắng khách trong dịp Rằm tháng 7. Ảnh: Đại Việt

Trong 2 ngày 14 và 15/8 (tức 14 và 15/7 Âm lịch), các cửa hàng bán vàng mã, bánh kẹo cúng rằm trên đường Cách Mạng Tháng Tám (quận 10) có khá ít người mua.

Bánh kẹo được tiểu thương đổ đầy các khay nhựa lớn hoặc để trong các thùng giấy. Giá bán bánh kẹo “thập cẩm” là 120.000 đồng/kg. Túi vàng mã loại lớn có giá 40.000 đồng/túi, túi nhỏ giá 10.000 – 20.000 đồng/túi.

Anh Trần Lực, một tiểu thương trên đường Cách Mạng Tháng Tám cho biết, Rằm tháng 7 năm nay, lượng vàng mã, bánh kẹo bán ra giảm mạnh. Doanh thu giảm khoảng 20 – 30% so với các năm trước.

“Mấy năm trước bán một ngày 9 – 10 triệu đồng tiền hàng là bình thường. Năm nay, bán từ sáng đến chiều mới chỉ được hơn 6 triệu đồng. Một năm được mấy ngày Rằm lớn nhưng bán kiểu này thì không ăn thua”, anh Lực nói.

Nhiều tiểu thương khác cũng nhận định, doanh thu bán đồ cúng, vàng mã Rằm tháng 7 năm nay sụt giảm khá mạnh. Khách mua ít hơn và giá trị mua của mỗi đơn hàng cũng khá thấp.

Ngoài bánh kẹo, vàng mã thì những loại hàng hóa khác như mía, hoa tươi, trái cây phục vụ cho mâm cúng Rằm cũng bán khá chậm.

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Trên đường Cách Mạng Tháng Tám (quận 10) bánh kẹo "thập cẩm" được bán với giá 120.000 đồng/kg. Ảnh: Đại Việt

Chị Nga (ngụ quận 3) chia sẻ, dù biết Rằm tháng 7 là Rằm lớn trong năm nhưng gia đình chị đang có xu hướng cúng Rằm theo kiểu đơn giản hơn trước.

“Năm ngoái thì gia đình còn mua heo quay, mía, trái cây cúng cô hồn nhưng năm nay chỉ mua hoa tươi và một ít bánh kẹo về thắp hương. Vàng mã cũng chỉ mua 10.000 đồng để đốt tượng trưng cho đúng phong tục”, chị Nga nói.

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Người tiêu dùng đang có xu hướng cúng Rằm đơn giản hơn trước. Ảnh: Đại Việt

Trái ngược với việc “ảm đạm” của ngành hàng đồ cúng thì ngành hàng thực phẩm chay có không khí khá sôi động.

Tại một cửa hàng bán đồ chay trên đường An Dương Vương (quận 5), không khí mua đồ chay khá tấp nập. Cửa hàng bán hai dòng sản phẩm chay chủ đạo là đồ chay đông lạnh và đồ chay khô.

Giá các loại chả, mọc chay đông lạnh dao động từ 46.000 – 65.000 đồng/hộp (500-700g). Đùi gà sả chay 116.000 đồng/1kg, mắm Thái chay 45.000 đồng/hộp 500g, heo quay chay 104.000 đồng/kg, thịt dê chay 238.000 đồng/kg, đùi ếch chay 210.000 đồng/kg….

Theo đại diện cửa hàng, doanh thu bán đồ chay trong ngày 14 và 15/7 Âm lịch tăng gấp 4 – 5 lần so với ngày bình thường và doanh thu cao hơn Rằm tháng 7 năm ngoái khoảng 30%.

Nguyên nhân dẫn đến doanh thu tăng mạnh là do nhiều người tiêu dùng đã biết đến cửa hàng. Ngoài ra, việc người dân ngày càng quan tâm đến các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe cũng là lý do dẫn đến sự tăng trưởng về doanh thu.

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Người tiêu dùng đang khá ưa chuộng các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe như đồ chay. Ảnh: Z.N

Không chỉ đông đúc tại các cửa hàng đồ chay, tại một siêu thị tiện lợi nằm trên đường Tô Hiến Thành (quận 10), khách hàng vào siêu thị cũng rất tấp nập. Người dân chủ yếu mua rau củ, nấm, đậu hũ, trái cây và một số loại thực phẩm dành cho người ăn chay.

Đối diện siêu thị tiện lợi nói trên là 2 cửa hàng tạp hóa. Người dân cũng đậu xe máy kín mít trước hai cửa hàng và mua bán khá sôi động. Bún tươi, đậu hũ, rau, nước tương vẫn là những mặt hàng đắt khách nhất trong những ngày này.

Chủ một tiệm tạp hóa cho biết, trong ngày 15/7 Âm lịch, cửa hàng này đã bán hết 300 miếng đậu hũ và hơn 130kg rau, củ, quả các loại. Tăng gấp 3 lần so với ngày bình thường.

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Người dân mua rau, đậu hũ và đồ chay tại một cửa hàng tạp hóa trên đường Tô Hiến Thành chiều tối ngày 15/8. Ảnh: Đại Việt

Theo ghi nhận của Dân Trí, xu hướng sử dụng các loại thực phẩm chay tại TPHCM đang có chiều hướng gia tăng mạnh. Trên kệ các siêu thị, cửa hàng thì thực phẩm chay của các doanh nghiệp Việt vẫn chiếm thế áp đảo. Các thương hiệu hàng đầu phải kể đến là: Vissan, Cầu Tre, Âu Lạc, Ngọc Liên, Song Hương…

“Trước đây, khi nói đến thực phẩm chay thì mọi người hay nghĩ đến góc nhìn tôn giáo nên thị trường thực phẩm chay vẫn khá hạn hẹp. Tuy nhiên, những năm gần đây thì thị trường thực phẩm chay đã được mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Người tiêu dùng đã đặt sức khỏe của mình lên ưu tiên hàng đầu. Đây là cơ hội rất lớn cho thực phẩm chay phát triển”, đại diện một doanh nghiệp chia sẻ.

Theo Dân trí

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khachSư thầy Thích Minh Quang: 'Tháng 7 âm lịch đẹp nhất năm'
ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khachCúng lễ Vu Lan và cô hồn Rằm tháng 7 như thế nào cho được lợi lạc?
ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khachHàn Quốc điều thêm hàng trăm binh sĩ đến Vịnh Aden

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 15:00