Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quý I/2019: Gần 567 nghìn lượt hộ nghèo được vay hơn 19 nghìn tỷ đồng

16:00 | 08/04/2019

171 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong quý I/2019, tổng doanh số cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đạt 19.171 tỷ đồng, tăng 3.026 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018 với gần 567.000 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn.    
quy i2019 gan 567 nghin luot ho ngheo duoc vay hon 19 nghin ty dongNâng mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo lên 100 triệu đồng
quy i2019 gan 567 nghin luot ho ngheo duoc vay hon 19 nghin ty dongChính thức triển khai chương trình cho vay ưu đãi nhà ở xã hội
quy i2019 gan 567 nghin luot ho ngheo duoc vay hon 19 nghin ty dongTăng vốn điều lệ cho Ngân hàng Chính sách xã hội

NHCSXH Việt Nam cho biết đến 31/3/2019, tổng nguồn vốn tín dụng chính sách đạt 201.199 tỷ đồng, tăng 6.778 tỷ đồng so với năm 2018. Tổng dư nợ đạt 194.187 tỷ đồng, tăng 6.394 tỷ đồng (+3,4%) so với cuối năm 2018, với gần 6,7 triệu hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác còn dư nợ.

Trong đó, dư nợ các chương trình tín dụng theo kế hoạch tăng trưởng được Thủ tướng Chính phủ giao đạt 170.575 tỷ đồng, tăng 5.433 tỷ đồng (tăng 3,3%) so với cuối năm 2018. Dư nợ tín dụng chính sách tập trung chủ yếu ở 8 chương trình tín dụng lớn là cho vay hộ nghèo, nước sạch và vệ sinh môi trường, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ gia đình sản xuất kinh doanh ở vùng khó khăn, giải quyết việc làm, học sinh - sinh viên và cho vay hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở.

quy i2019 gan 567 nghin luot ho ngheo duoc vay hon 19 nghin ty dong
Quý I/2019, NHCSXH đã cho gần 567 nghìn lượt hộ nghèo vay hơn 19 nghìn tỷ đồng để phát triển nông nghiệp

Tính riêng quý I/2019, tổng doanh số cho vay đạt 19.171 tỷ đồng, tăng 3.026 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, với gần 567.000 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn.

Bên cạnh đó, việc tập trung huy động vốn và giải ngân các chương trình tín dụng chính sách ngay từ đầu năm 2019 đã góp phần hỗ trợ kịp thời vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm cho hơn 52.000 lao động, trong đó hơn 1.100 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; giúp gần 5.500 lượt học sinh - sinh viên hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây dựng hơn 256.000 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường; xây dựng gần 1.800 căn nhà ở cho các đối tượng chính sách…

NHCSXH tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW năm 2014 của Ban Bí thư TW Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.

Kết quả là đến nay, cấp ủy, chính quyền các cấp đã chuyển nguồn vốn địa phương ủy thác sang NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tăng 9.580 tỷ đồng, riêng trong quý I/2019 tăng 1.663 tỷ đồng so với cuối năm 2018, đưa tổng nguồn vốn ủy thác của địa phương đến 31/3/2019 đạt 13.472 tỷ đồng.

Một số tỉnh, thành phố chuyển nguồn vốn ủy thác cho vay lớn là Hà Nội, Bình Dương, Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Nam, Đồng Nai, Cần Thơ, Gia Lai…

Bên cạnh đó, các hoạt động về kế toán - tài chính, xây dựng cơ bản, kiểm tra, giám sát, tổ chức cán bộ, nguồn vốn, công nghệ thông tin, thông tin tuyên truyền, hợp tác quốc tế… cũng đạt được nhiều kết quả tốt ngay từ đầu năm.

Về nhiệm vụ trong thời gian tới, toàn hệ thống NHCSXH đặt mục tiêu tiếp tục duy trì, giữ vững và tăng trưởng dư nợ, đồng thời chuẩn bị tốt nguồn vốn để hỗ trợ kịp thời cho bà con đầu tư sản xuất, kinh doanh.

Đối với các chương trình tín dụng cho vay mới từ ngày 1/3/2019 theo Quyết định 12/QĐ-HĐQT ngày 22/2/2019 của Hội đồng Quản trị NHCSXH về việc nâng mức cho vay tối đa (100 triệu đồng/hộ) và thời hạn cho vay tối đa (120 tháng), Tổng Giám đốc NHCSXH yêu cầu chi nhánh các tỉnh, thành phố phải rà soát và kiểm tra kỹ các hộ vay có nhu cầu thực sự mới giải ngân, trước hết nguồn vốn cần ưu tiên cho những đối tượng là hộ nghèo đang có nhu cầu vay vốn sản xuất, chăn nuôi…

Nguyễn Bách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 09/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 09/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 22:45