Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quý I năm 2019: GDP tăng trưởng 6,7%

16:00 | 29/03/2019

354 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I năm 2019 được đánh giá đạt mức tăng trưởng khá ấn tượng với chỉ số 6.7%. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát thấp nhất trong 3 năm 2017-2019. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, doanh nghiệp thành lập mới tăng cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm có xu hướng giảm dần… Đây là tổng kết mà Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa công tại cuộc họp báo về tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2019 được tổ chức sáng 29/3.    
quy i nam 2019 gdp tang truong 67Đến 2020, thị trường cổ phiếu phải đạt quy mô 100% GDP
quy i nam 2019 gdp tang truong 67Chuyên gia Phạm Chi Lan: Tránh thống kê "kinh tế ngầm" đổi lấy % GDP hay nới trần nợ công
quy i nam 2019 gdp tang truong 67Hết năm 2018, dư nợ công ở dưới 61% GDP

Theo ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, mặc dù bối cảnh kinh tế thế giới đang có nhiều ảm đạm do giá dầu tăng, chiến tranh thương mại Mỹ-Trung, sự hụt hơi của các nền kinh tế phát triển… nhưng kinh tế của nước ta 3 tháng đầu năm cho thấy sự ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các chỉ số tăng trưởng cao nhất trong vòng 11 năm trở lại đây, ngoại trừ so với cùng kỳ năm ngoái do có những thuận lợi nhất định hơn năm nay.

Ông Nguyễn Bích Lâm nói: “Trong khi kinh tế các nước trên thế giới đang có chiều hướng giảm thì với tăng trưởng GDP ở mức 6,79%, Việt Nam được các tổ chức kinh tế quốc tế đánh giá là khá ấn tượng”.

quy i nam 2019 gdp tang truong 67
Ông Nguyễn Bích Lâm tại chương trình họp báo sáng 29/3

Để đạt được tăng trưởng chung GDP như vậy, phải kể đến khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đã tăng 2,68%, đóng góp 4,9% vào mức tăng trưởng chung, mặc dù nông nghiệp đang phải đối mặt với dịch tả lợn châu Phi hoành hành và hiện tượng Elnino. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,63% đóng góp 51,2% và khu vực dịch vụ tăng 6,5% đóng góp 43,9%.

Phân tích cụ thể từng lĩnh vực, đại diện Tổng cục Thống kê cho biết, trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành nông nghiệp tăng 1,84% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn nhiều mức tăng trưởng 3,97% của quý I năm 2018, đóng góp 0,17 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Ngành lâm nghiệp tăng 4,2%, do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,03% điểm phần trăm; Ngành thủy sản tăng 5,1%, đạt mức tăng trưởng cao nhất của quý I trong 9 năm trở lại đây, đóng góp 0,14 điểm phần trăm.

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 8,95% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 3,14 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Tuy nhiên, theo ông Lâm động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế 3 tháng đầu năm 2019 chính là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với mức tăng 12,35%. Mặc dù chỉ số này thấp hơn mức của quý I năm 2018 là 14,3% nhưng lại cao hơn mức tăng quý I của các năm từ 2012-2017, đóng góp lớn vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm với 2,72 điểm phần trăm. Ngành xây dựng 3 tháng đầu năm duy trì mức tăng trưởng khá với 6,68% đóng góp 0,39 điểm phần trăm.

quy i nam 2019 gdp tang truong 67

Ngành dịch vụ có thể nói là ngành đóng góp cao nhất vào mức tăng trưởng chung khi bán buôn và bán lẻ tăng 7,82% so với cùng kỳ năm ngoái, đóng góp 0,95 điểm phần trăm, dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 6,22%, đóng góp 0,3 điểm phần trăm.

Còn các ngành khác như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tăng 7,71%, đóp góp 0,36 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 4,75%, đóng góp 0,32 điểm phần trăm…

Với mức tăng trưởng ở phần lớn các ngành, ông Lâm cho rằng, theo dự báo của Tổng cục Thống kê, mức tăng trưởng của quý II năm 2019 có khả năng sẽ tốt hơn. Bởi dịch bệnh sẽ được giải quyết, việc điều chỉnh giá được thực hiện theo lộ trình hợp lý để kiểm soát lạm phát, môi trường kinh doanh đã được cải thiện…

Tuy nhiên, ông Lâm cũng cho rằng để quý II đạt mức tăng trưởng tốt hơn ở các ngành, bên cạnh những nỗ lực đã đạt được, cần thực hiện các giải pháp đồng bộ như Chính phủ cùng các Bộ ngành, địa phương phải tiếp tục cải cách hành chính, cắt giảm bớt thủ tục đăng ký kinh doanh, kiểm soát tín dụng và ngăn ngừa tình trạng tín dụng đen, không để xảy ra tình trạng bong bóng trong kinh doanh bất động sản, tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, xử lý dứt điểm bệnh dịch tả lợn châu Phi, có giải pháp hỗ trợ người chăn nuôi…

Tú Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 12:00