Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quảng Ninh không muốn vay 7.000 tỷ từ Trung Quốc?

06:24 | 06/08/2016

4,513 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
UBND tỉnh Quảng Ninh cho rằng nếu vay vốn ODA để đầu tư cao tốc Vân Đồn - Móng Cái như đề xuất của Bộ GTVT thì sẽ rất lâu. Cho nên, tỉnh này muốn được tự định đoạt việc đầu tư dự án.

Sau những băn khoăn của dư luận về việc Bộ GTVT đề xuất vay vốn ODA Trung Quốc để làm cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, UBND tỉnh Quảng Ninh mới đây đã chính thức có ý kiến gửi lên Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.

Trong văn bản này, UBND tỉnh Quảng Ninh không quên đề cập đến việc Bộ GTVT hồi tháng 1/2016 đã xin Thủ tướng giao bộ này thẩm quyền quyết định đầu tư và vận động vay vốn ODA Trung Quốc để thực hiện cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, thay cho UBND tỉnh Quảng Ninh. Số vốn vay dự kiến là gần 7.000 tỷ đồng. Khi đó, Quảng Ninh cũng đã thống nhất với đề xuất này.

Quảng Ninh đang xây dựng nhiều tuyến đường cao tốc. Ảnh minh họa (theo báo Quảng Ninh).

Thế nhưng, trong văn bản gửi Thủ tướng ngày 27/7, UBND tỉnh Quảng Ninh tỏ ra sốt ruột khi đến nay dự án chưa được triển khai.

“Xét trên thực tế nếu vận hành thực hiện dự án tuyến cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đầu tư từ nguồn vốn ODA thì sẽ rất lâu và sẽ không hoàn thành trước năm 2020 như quy hoạch, kế hoạch đã được Thủ tướng phê duyệt năm 2008”, UBND tỉnh Quảng Ninh trình bày.

Do đó, UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng tiếp tục giao cho Quảng Ninh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

UBND tỉnh Quảng Ninh chưa đề cập đến việc sẽ dùng nguồn vốn nào để đầu tư đoạn tuyến cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

Trước đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản gửi Thủ tướng báo cáo về việc Bộ GTVT đề xuất vay gần 7.000 tỷ đồng vốn ODA Trung Quốc.

Bộ KH-ĐT cho rằng việc đầu tư dự án là cần thiết. Kinh phí đầu tư dự kiến 8.600 tỷ đồng là phù hợp với khả năng huy động vốn đầu tư và nhu cầu vận tải.

Tuy nhiên, theo cơ quan này, điều kiện vay của khoản tín dụng gần 7.000 tỷ đồng nêu trên “chưa đủ ưu đãi” để sử dụng cho dự án theo cơ chế tài chính ngân sách nhà nước cấp phát như đề xuất của Bộ GTVT. Vì vậy Bộ KH-ĐT cho rằng chủ trương này cần được cân nhắc kỹ hơn.

Lý giải việc phải vay ODA Trung Quốc cho dự án Vân Đồn - Móng Cái, Bộ Giao thông vận tải cho hay: Ngoài Trung Quốc chưa có nhà đầu tư nào đồng ý tài trợ, trong khi nếu tách đoạn Vân Đồn - Móng Cái thành một dự án BOT độc lập thì sẽ rất khó thu hút các nhà đầu tư tham gia do kinh phí đầu tư lớn.

Còn Bộ Tài chính lưu ý cần tính toán, so sánh với khả năng huy động vốn từ các nguồn khác có chi phí rẻ hơn hoặc chất lượng, công nghệ tốt hơn nhằm giảm rủi ro trong quá trình xây dựng dự án.

Cuối cùng, Bộ Tài chính đề nghị cân nhắc chủ trương sử dụng vốn tín dụng ưu đãi bên mua của Trung Quốc cho dự án này.

Lương Bằng

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲10K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲10K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24510 24510 24900
AUD 16233 16283 16785
CAD 17991 18041 18498
CHF 28808 28858 29412
CNY 0 3430 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26990 27040 27742
GBP 32003 32053 32716
HKD 0 3185 0
JPY 170.16 170.66 176.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18695 18745 19298
THB 0 688 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 13:45