Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVS triển vọng tươi sáng

06:03 | 28/06/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ đầu năm đến nay, cổ phiếu của Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC, mã cổ phiếu: PVS) giao dịch rất tích cực, đem lại lợi nhuận cao cho cổ đông và nhà đầu tư. PVS hiện đang giao dịch ở mức giá 23.200 đồng/cổ phiếu, tăng gần 30% so với thời điểm đầu tháng 1.

Giá dầu duy trì ở mức cao, công tác thượng nguồn được triển khai mạnh mẽ, kỳ vọng cải thiện và mở rộng các hoạt động dịch vụ dầu khí trong năm 2019 và các năm tiếp theo đã hỗ trợ cho đà tăng mạnh của PVS từ đầu năm tới nay và củng cố triển vọng khả quan của PVS trong trung hạn.

pvs trien vong tuoi sang
PVS là nhà thầu xây lắp dầu khí hàng đầu tại Việt Nam và có uy tín trong khu vực

PVS được nhận định là công ty đầu tiên được hưởng lợi khi hoạt động thăm dò và khai thác phục hồi. Bởi PVS là doanh nghiệp hàng đầu trong cung cấp các dịch vụ kỹ thuật dầu khí, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có đầy đủ năng lực để cung cấp, thực hiện các gói dịch vụ phục vụ cho các công tác phát triển, thăm dò và khai thác dầu khí. Các mảng kinh doanh của PVS bao trọn vòng đời khai thác một mỏ dầu như: Khảo sát địa chấn; chế tạo lắp đặt công trình dầu khí EPC/EPCI; cho thuê kho nổi chứa dầu thô FSO/FPSO; dịch vụ vận chuyển, lắp đặt, đấu nối, vận hành, bảo dưỡng công trình dầu khí; dịch vụ căn cứ cảng…

Bên cạnh các dịch vụ truyền thống giữ vai trò chủ đạo, PVS cũng không ngừng nâng cao giá trị đóng góp của những sản phẩm dịch vụ mới; tăng cường mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng, đối tác mới, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ ra thị trường nước ngoài, nghiên cứu phát triển loại hình dịch vụ, sản phẩm mới. Trong tất cả các mảng hoạt động, PVS ngày càng khẳng định năng lực, kinh nghiệm và uy tín, đáp ứng yêu cầu khắt khe của các nhà thầu trong và ngoài ngành Dầu khí trong nước và quốc tế.

Các chuyên gia cho rằng, PVS sẽ là điểm sáng trong các cổ phiếu dầu khí năm 2019 khi lợi nhuận dự báo sẽ được hồi phục và hưởng lợi trực tiếp từ các dự án lớn sắp tới. Trong đó, Dự án Sao Vàng - Đại Nguyệt bước vào giai đoạn tập trung nhất sẽ đảm bảo lợi nhuận cho năm 2019 của PVS và tiếp tục đóng góp doanh thu tốt cho PVS đến năm 2021; Dự án Gallaf tại Qatar cũng bước đầu mang lại doanh thu cho PVS; các hoạt động dịch vụ khác tiếp tục ổn định nhờ vào triển vọng tích cực của toàn ngành.

Trong khoảng 3 năm tới, triển vọng của PVS được đánh giá rất khả quan nhờ vào giá dầu duy trì ở mức cao sẽ thúc đẩy hoạt động thăm dò khai thác dầu khí mở rộng đáng kể. PVS cũng có nhiều dự án đã được lên kế hoạch trong dài hạn. Trong đó, giai đoạn

2020-2022, nhu cầu mảng cơ khí dầu khí rất lớn do nhiều dự án sẽ được triển khai như: Nam Côn Sơn 2 - Giai đoạn 2, Lô B, Cá Voi Xanh, Nam Du - U Minh... Giai đoạn đấu thầu bắt đầu từ nửa cuối 2019, cung cấp khối lượng công việc cực lớn cho PVS, mở ra triển vọng phục hồi các dịch vụ liên quan như tàu dịch vụ hỗ trợ và căn cứ cảng dầu khí…

Bên cạnh đó, PVS còn được các nhà đầu tư đánh giá cao bởi có tiềm lực tài chính mạnh, nắm giữ 7,2 nghìn tỉ đồng tiền mặt vào cuối quý I/2019, duy trì an toàn tài chính cao với khả năng thanh toán nhanh, thuộc nhóm những doanh nghiệp có tài sản bằng tiền mặt cao nhất trên sàn chứng khoán. Nguồn lực tài chính dồi dào cho phép công ty thực hiện các dự án đầu tư mới, mở rộng phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

Với triển vọng tích cực, cổ phiếu PVS là một trong những tâm điểm đầu tư và được giá cao trên thị trường thời gian qua. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) vừa đưa ra khuyến nghị “Khả quan” cho PVS với mức giá mục tiêu là 25.700 đồng/cổ phiếu.

Tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019, PVS dự kiến sẽ trình Đại hội thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2019 với doanh thu 13.000 tỉ đồng, lợi nhuận trước thuế 700 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế 560 tỉ đồng. Các chỉ tiêu này đều tương đương với kế hoạch đặt ra cho năm 2018. Kết thúc năm 2018, PVS đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của năm, tổng doanh thu hợp nhất là 15.233 tỉ đồng, đạt 117,17% so với kế hoạch năm, lợi nhuận hợp nhất trước thuế 976 tỉ đồng, đạt 139,48% so với kế hoạch năm, lợi nhuận sau thuế là 573 tỉ đồng, đạt 102,34% so với kế hoạch năm. Trong quý I/2019, PVS ghi nhận doanh thu thuần đạt 4.095 tỉ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước; lợi nhuận sau thuế đạt 385 tỉ đồng, gấp đôi cùng kỳ năm trước và hoàn thành 68,7% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Tình hình hoạt động kinh doanh nhóm ngành Dầu khí năm 2019 có nhiều khởi sắc khi thông tin cập nhật về tiến độ của hàng loạt các dự án dầu khí lớn được tích cực được triển khai, giá dầu đang duy trì ở mức cao, cho thấy hoạt động thăm dò, khai thác sẽ được đẩy mạnh đầu tư trong những năm tới… mở ra cơ hội lớn cho PVS. Với một số dự án lớn như Sao Vàng - Đại Nguyệt, Lô B, Sư Tử Trắng - giai đoạn 2, đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn - giai đoạn 2… và mảng FSO ổn định, các chuyên gia đánh giá triển vọng PVS trong giai đoạn 2019-2022 là rất khả quan.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 11/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 11/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 11/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 11/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 11/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 11/11/2024 04:00