Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVEP triển khai di tản người tránh bão số 9 Usagi

20:59 | 23/11/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PVEP đã tiến hành di tản người trên các giàn khoan trong vùng ảnh hưởng của bão số 9 từ chiều nay (23/11)

Từ trưa 23/11, vùng hoạt động của Bão số 9 (tên quốc tế Usagi với sức gió cấp 9-10, giật cấp 12) bắt đầu gây ảnh hưởng trực tiếp đến vùng Biển các Lô dầu khí ngoài khơi các tỉnh Nam Trung Bộ nước ta.

Theo thông báo mới nhất từ Ban An toàn Sức khỏe Môi trường Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) thì Dự án Lô 01/17&02/17; Dự án Lô 01/97&02/97; TL JOC; HL-HV JOCs; CL JOC; JVPC sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoàn lưu Bão số 9.

Hiện đang Ban ATSKMT đã tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão và chủ động triển khai ứng phó khẩn cấp theo kế hoạch ứng phó bão của đơn vị. Đồng thời triển khai di tản người khỏi các khu vực chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 9.

pvep trien khai di tan nguoi tranh bao so 9 usagi
PVEP đã tiến hành di tản người trên các giàn khoan để tránh bão số 9 Usagi

Theo đó, Dự án Lô 01/97&02/97 đã triển khai di tản 31 nhân viên ngoài khơi vào bờ bằng 02 chuyến bay chiều ngày 23/11 để đảm bảo an toàn cùng với đó tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết để có kế hoạch ứng phó kịp thời. Cửu Long JOC đã tiến hành sơ tán 14 người trên giàn Sư Tử Trắng về bờ an toàn bằng chuyến bay chiều 23/11 vì không đảm bảo an toàn trong các containers tạm thời đồng thời dừng tất cả các công việc ở các giếng khoan và di chuyển toàn bộ người về tàu Thái Bình Việt Nam, giàn trung tâm CPP từ chiều 23/11 cho đến khi bão đi qua vị trí Lô 15-1.

Hoàng Long - Hoàn Vũ JOCs cũng đã tập hợp và thực hiện kế hoạch di tản cán bộ nhân viên chung từ FPSO khi cần thiết, đồng thời chuẩn bị sẵn 5 chuyến bay di tản người khi cần thiết. Các dự án khác cũng đã triển khai chương trình ứng phó bão khẩn cấp cùng với đó sẵn sàng di tản người khi cần thiết, các thiết bị trên giàn được chằng buộc, gia cố cẩn thận trước khi rời giàn để đảm bảo hoạt động trở lại bình thường khi cơn bão đi qua.

Ban ATSK&MT PVEP tiếp tục theo dõi chặt chẽ, cập nhật thường xuyên hướng di chuyển của Bão số 9 và báo cáo nhanh kịp thời đến lãnh đạo Tổng Công ty/Ban Chỉ đạo Ứng cứu khẩn cấp và Văn phòng trực Tình huống khẩn cấp PVN để kịp thời chỉ đạo công tác ứng phó; phối hợp với các đơn vị có hoạt động/công trình dầu khí trong vùng ảnh hưởng dự kiến, chủ động công tác phòng chống;

Đồng thời, duy trì chế độ ứng trực ứng cứu khẩn cấp 24/24h; phối hợp, chỉ đạo các đơn vị bám sát tình hình, diễn biến và sẵn sàng phương án ứng phó kịp thời với mọi tình huống.

Các Đơn vị/nhà thầu khác không nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp dự kiến của Bão, tiếp tục duy trì kiểm soát các hoạt động và theo dõi chặt chẽ diễn biến bão, đảm bảo an toàn cho các hoạt động tại thực địa, sẵn sàng tham gia hỗ trợ ứng cứu khi có yêu cầu.

pvep trien khai di tan nguoi tranh bao so 9 usagiPV GAS khẩn trương ứng phó với cơn bão số 9
pvep trien khai di tan nguoi tranh bao so 9 usagiTP HCM có thể di dời hơn 4.100 người tránh bão Usagi
pvep trien khai di tan nguoi tranh bao so 9 usagiVietsovpetro triển khai kế hoạch ứng phó cơn bão số 9
pvep trien khai di tan nguoi tranh bao so 9 usagiBão số 9 gây mưa to ở Tây Nguyên và Nam Trung Bộ
pvep trien khai di tan nguoi tranh bao so 9 usagiCác tỉnh ven biển Nam Trung Bộ khẩn trương ứng phó với bão số 9
pvep trien khai di tan nguoi tranh bao so 9 usagiBão số 9 sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các lô dầu khí ngoài khơi của Việt Nam vào ngày 23/11

Hiền Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 26/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 26/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲10K 8,890 ▲5K
Trang sức 99.9 8,690 ▲10K 8,880 ▲5K
NL 99.99 8,765 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 26/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 26/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 26/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 26/10/2024 16:00