Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVcomBank trao học bổng 1,5 tỷ đồng cho sinh viên ĐH Kinh tế Quốc dân

10:45 | 06/09/2018

398 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 5/9/2018, hòa chung không khí sôi động của buổi khai giảng năm học mới 2018-2019, tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã trao số tiền tài trợ học bổng trị giá 1,5 tỷ đồng cho sinh viên Trường ĐH Kinh tế Quốc dân thông qua Quỹ học bổng Thắp Sáng Niềm Tin.
Tiểu thương đã có thể dễ dàng tiếp cận vốn ngân hàng
Thanh toán online, giảm thiểu tiền mặt
PVcomBank - Đại học Hà Nội hợp tác nghiên cứu, đào tạo và tuyển dụng
PVcomBank trao học bổng 1,5 tỷ đồng cho sinh viên ĐH Kinh tế Quốc dân
Ông Đoàn Đức Minh – Phó Tổng Giám đốc PVcomBank trao số tiền tài trợ học bổng cho sinh viên ĐH Kinh tế Quốc dân.

Đây là hoạt động nhằm tiếp tục thực hiện Thỏa thuận hợp tác và hỗ trợ giữa PVcomBank với Trường ĐH Kinh tế Quốc dân ký kết vào năm 2015.

Theo thỏa thuận này, PVcomBank cam kết tài trợ học bổng cho sinh viên Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 2 tỷ đồng. Sau một thời gian hợp tác và đạt kết quả nhất định với hơn 400 triệu đồng được trao, PVcomBank và Trường ĐH Kinh tế Quốc dân tiếp tục triển khai trao học bổng 1,5 tỷ đồng còn lại trong 5 năm từ 2018-2022.

Ông Đoàn Đức Minh – Phó Tổng Giám đốc PVcomBank cho biết, bên cạnh việc hỗ trợ các em về vật chất, một mục tiêu quan trọng của Quỹ học bổng Thắp Sáng Niềm Tin là hướng nghiệp và tiếp sức cho các em trên con đường lập nghiệp, giúp các em đủ tự tin, hành trang bước vào đời. Quỹ đã giúp đỡ các em học sinh, sinh viên có cơ hội thực hiện ước mơ giản dị được tiếp tục học tập, được đến với giảng đường đại học.

Quỹ học bổng Thắp Sáng Niềm Tin ra đời ngày 21/05/2007 do tổ chức tiền thân của PVcomBank sáng lập với mục tiêu tìm kiếm và trao học bổng cho tân sinh viên hiếu học có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đạt kết quả cao thi tuyển vào các trường ĐH ở khắp mọi miền Tổ quốc, giúp các em có cơ hội đến trường, đến giảng đường đại học.

Hiện Quỹ được quản lý và điều hành bởi PVcomBank, Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL), Tổng công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC) và Tổng công ty CP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (PV Drilling).

Suốt 11 năm qua, Quỹ đã giúp đỡ hơn 1.000 sinh viên nghèo hiếu học có cơ hội đến với giảng đường đại học và cho các em niềm tin vượt lên chính mình. Đã có hàng trăm sinh viên ra trường là những kỹ sư, bác sĩ, dược sĩ, giáo viên, cử nhân kinh tế, tài chính, ngân hàng… Nhiều em hiện đã có công việc ổn định, đang làm việc tại PVcomBank, bước đầu thành công trong cuộc sống và sự nghiệp.

Lê Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 14:45