Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PSI ký kết hợp tác với GS.TS Trần Thọ Đạt: Nâng tầm các sản phẩm phân tích dự báo

20:12 | 03/07/2020

17,723 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 30/6/2020, tại trụ sở Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PSI) đã diễn ra Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác giữa PSI và Giáo sư, Tiến sĩ Trần Thọ Đạt - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Chuyên gia tư vấn thuộc Tổ Tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ, nhiệm kì 2016-2021.    
psi ky ket hop tac voi gsts tran tho dat nang tam cac san pham phan tich du baoPSI đẩy mạnh hợp tác với các chuyên gia kinh tế
psi ky ket hop tac voi gsts tran tho dat nang tam cac san pham phan tich du baoHành trình năng lượng 2019: Doanh nghiệp Dầu khí và thị trường vốn

Đây là sự kiện tiếp nối trong chuỗi hoạt động hợp tác với các chuyên gia kinh tế của PSI để nâng cao chất lượng các sản phẩm phân tích dự báo, hỗ trợ cho công tác quản trị và điều hành của doanh nghiệp, tổ chức.

psi ky ket hop tac voi gsts tran tho dat nang tam cac san pham phan tich du bao
Đại diện PSI và GS.TS Trần Thọ Đạt ký kết hợp tác

Phát biểu tại buổi Lễ ký kết, ông Nguyễn Anh Tuấn - Chủ tịch HĐQT PSI đánh giá: Các yếu tố bất định đang tác động toàn diện đến nền kinh tế vĩ mô, gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp và ngày càng trở nên khó lường. Là đơn vị có chức năng tư vấn, PSI đang hướng tới hoàn thiện các hoạt động phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô và ngành, phục vụ cho hoạt động quản trị, điều hành của các doanh nghiệp, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và các đối tác.

Ông Nguyễn Anh Tuấn cũng bày tỏ sự cảm kích trước tình cảm của GS.TS Trần Thọ Đạt, người thầy đáng kính của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) nói riêng và là người thầy của nhiều chuyên gia kinh tế trong nước nói chung, đã dành sự quan tâm ủng hộ cho những bước đi chiến lược của PSI trong thời gian tới. Đồng hành cùng chuyên gia kinh tế trong chiến lược phát triển các sản phẩm phân tích, PSI tin tưởng sẽ mang đến các sản phẩm phân tích kịp thời, có chiều sâu để từ đó các doanh nghiệp, tổ chức đề ra giải pháp ứng phó với môi trường kinh doanh ngày càng có nhiều yếu tố bất định như hiện nay.

Chia sẻ tại Lễ ký kết, GS. TS Trần Thọ Đạt cho biết, công tác dự báo kinh tế đặc biệt quan trọng cho đất nước nói chung và mỗi tổ chức, doanh nghiệp nói riêng. Cụ thể, khi đại dịch Covid-19 đang còn diễn biến phức tạp, các kịch bản ứng phó với tình hình chung phải có sự linh hoạt và thay đổi liên tục; kế hoạch hành động theo đó cũng thay đổi theo từng tuần thậm chí từng ngày.

Là thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng, đại diện cho các giảng viên và các nhóm nghiên cứu của Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo sư sẽ là cầu nối tham gia cùng PSI các ý kiến tư vấn chuyên sâu các vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ và giá, an toàn của hệ thống tài chính, quản lý tài khóa và nợ công, cải cách thể chế, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, các vấn đề về thị trường lao động và tiền lương, kinh tế quốc tế và hội nhập quốc tế, đầu tư nước ngoài, các vấn đề về năng suất và tiến bộ công nghệ…

GS.TS Trần Thọ Đạt cũng đặt kỳ vọng cho sự hợp tác giữa PSI và NEU trong hoạt động nghiên cứu chuyên sâu về ngành năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái tạo trong thời gian tới.

Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác giữa PSI và GS.TS Trần Thọ Đạt là một mốc son trong chuỗi hoạt động hợp tác với các chuyên gia kinh tế trong nước. Với sự góp sức của các GS, TS đầu ngành, công tác tư vấn, phân tích dự báo của PSI sẽ có nhiều đổi mới và đột phá, đưa PSI trở thành thương hiệu dẫn đầu thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲500K 84,900 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Cập nhật: 21/11/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
TPHCM - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▲600K 85.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 ▲600K 85.220 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 ▲600K 84.550 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.740 ▲550K 78.240 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 ▲450K 64.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 ▲400K 58.150 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 ▲390K 55.600 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 ▲360K 52.180 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 ▲350K 50.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 ▲250K 35.640 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 ▲230K 32.140 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 ▲200K 28.300 ▲200K
Cập nhật: 21/11/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲60K 8,590 ▲60K
Trang sức 99.9 8,370 ▲60K 8,580 ▲60K
NL 99.99 8,440 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Cập nhật: 21/11/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,131.93 16,294.87 16,817.61
CAD 17,736.53 17,915.69 18,490.41
CHF 28,053.88 28,337.26 29,246.30
CNY 3,419.09 3,453.63 3,564.42
DKK - 3,527.97 3,663.07
EUR 26,121.19 26,385.04 27,553.41
GBP 31,339.98 31,656.54 32,672.07
HKD 3,183.18 3,215.33 3,318.48
INR - 300.37 312.38
JPY 158.28 159.87 167.48
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,571.01 85,871.97
MYR - 5,628.58 5,751.34
NOK - 2,252.21 2,347.82
RUB - 240.71 266.47
SAR - 6,752.25 7,000.42
SEK - 2,260.53 2,356.50
SGD 18,459.42 18,645.88 19,244.03
THB 649.01 721.12 748.74
USD 25,170.00 25,200.00 25,504.00
Cập nhật: 21/11/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,204.00 25,504.00
EUR 26,247.00 26,352.00 27,441.00
GBP 31,518.00 31,645.00 32,595.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,313.00
CHF 28,195.00 28,308.00 29,160.00
JPY 160.00 160.64 167.52
AUD 16,228.00 16,293.00 16,782.00
SGD 18,579.00 18,654.00 19,167.00
THB 715.00 718.00 748.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,425.00
NZD 14,684.00 15,171.00
KRW 17.41 19.11
Cập nhật: 21/11/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25504
AUD 16209 16309 16876
CAD 17846 17946 18501
CHF 28391 28421 29225
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26355 26455 27330
GBP 31654 31704 32822
HKD 0 3266 0
JPY 161.24 161.74 168.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14719 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18556 18686 19413
THB 0 678 0
TWD 0 779 0
XAU 8370000 8370000 8620000
XBJ 8000000 8000000 8620000
Cập nhật: 21/11/2024 16:45