Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cải thiện môi trường kinh đầu tư, kinh doanh:

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng: "Lợi ích của người dân là quan trọng nhất!"

08:39 | 27/05/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
“Không được hình thức, phong trào, mà phải thực chất, bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, người dân, trong đó lợi ích của người dân là quan trọng nhất, là yếu tố quyết định”, đây là chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng ngày 26/5 về công tác rà soát, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.

Ngày 26/5, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã chủ trì cuộc họp rà soát tình hình triển khai xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo đảm điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế.

Sau khi rà soát cụ thể nội dung, tiến độ việc xây dựng dự thảo từng nghị định, Phó Thủ tướng nhấn mạnh mục tiêu thực hiện bằng được mong muốn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, trong đó yêu cầu quan trọng nhất là cải cách thể chế.

Cụ thể, cần tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận nguồn lực để phát triển sản xuất, kinh doanh; giải phóng những can thiệp không cần thiết của cơ quan Nhà nước dẫn đến sự tiếp cận nguồn lực của doanh nghiệp và người dân trở nên khó khăn hơn.

tin nhap 20160527083713
Mong muốn của Chính phủ là giải phóng những can thiệp không cần thiết của cơ quan Nhà nước dẫn đến sự tiếp cận nguồn lực của doanh nghiệp và người dân trở nên khó khăn hơn (ảnh: VGP).

Theo nhận xét của Phó Thủ tướng, các bộ, ngành đã rất quyết liệt, khẩn trương thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng nhằm hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực mình phụ trách, cùng với đó rà soát lại tất cả các điều kiện đầu tư kinh doanh chưa phù hợp, cản trở phát triển. Cho đến thời điểm này, việc xây dựng dự thảo các nghị định của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh cơ bản đáp ứng tiến độ đề ra.

Thời gian tới, Phó Thủ tướng yêu cầu các bộ tiếp tục khẩn trương thực hiện những phần việc còn lại của mình. Đối với những dự thảo điều kiện kinh doanh đã được thẩm định, Phó Thủ tướng đề nghị vẫn phải tiếp tục hoàn thiện dựa trên kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn của bộ chuyên ngành. Ông cũng yêu cầu các bộ, ngành cần phải phối hợp chặt chẽ để đạt đồng thuận cao nhất.

“Không được hình thức, phong trào, mà phải thực chất, bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, người dân, trong đó lợi ích của người dân là quan trọng nhất, là yếu tố quyết định”, Phó Thủ tướng lưu ý.

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng cũng giao Bộ Tư pháp tập trung thẩm định những dự án còn lại. Trong đó, cần đặc biệt chú ý những vấn đề về nội dung, phạm vi điều chỉnh, không “ôm”, “gộp” tất cả vào Nghị định bởi thực tiễn sẽ đặt ra những yêu cầu phải sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp.

“Một mặt, phải đẩy nhanh tiến độ, quyết tâm đáp ứng yêu cầu thời gian mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã đặt ra, mặt khác cần đặc biệt quan tâm đến chất lượng của các quy phạm pháp luật. Sau khi đã được thẩm định, thậm chí đã được ban hành, cần tiếp tục nghiên cứu để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, tháo gỡ những vướng mắc”, Phó Thủ tướng nói.

Dự kiến, sau khi các bộ, ngành hoàn thiện dự thảo, Chính phủ sẽ tiến hành xem xét thông qua theo quy trình rút gọn, bảo đảm các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư có thể đi vào cuộc sống ngay sau khi có hiệu lực vào ngày 1/7/2016.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 19:45