Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phân tích nguyên nhân khiến dầu và khí đốt mất giá

05:55 | 01/09/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu đã giảm bởi lo ngại suy thoái kinh tế và một đợt phong tỏa chống dịch mới ở Trung Quốc. Đồng thời, giá dầu thô tiếp tục lao dốc khi châu Âu chuẩn bị cho việc Nga cắt nguồn cung khí đốt.
Phân tích nguyên nhân khiến dầu và khí đốt mất giá

Giá dầu giảm vào phiên sáng thứ ba (31/8. Giá dầu thô Mỹ (WTI) giảm 41 US cent, tương đương 0,6%, xuống 68,80 USD/thùng.

Giá dầu thô Brent giao tháng 10, dự kiến hết hạn vào thứ Ba, giảm 46 US cent, tương đương 0,6%, ở mức 72,95 USD/thùng, sau khi tăng gần 1% vào thứ Hai. Hợp đồng tháng 11 giảm 42 US cent, tương đương 0,6% xuống 71,81 USD/thùng.

Nhà phân tích Tamas Varga thuộc công ty kinh doanh dầu khí PVM Energy (Anh) cho biết: “Đây là một kịch bản quen thuộc: suy thoái kinh tế dẫn đến nguồn cung giảm; nhu cầu giảm dẫn đến sản xuất giảm”.

Hội nghị các ngân hàng trung ương tổ chức vào 26/8 ở Jackson Hole “đã xác nhận nỗi sợ hãi về viễn cảnh kinh tế ảm đạm bởi lạm phát”.

Cùng lúc này, có gần 4 triệu người dân thuộc tỉnh lân cận Bắc Kinh đang chịu phong tỏa chống dịch. Hiện các nhà chức trách đang cố gắng kiểm soát dịch trước thềm Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX.

Trung Quốc tiếp tục áp dụng một chính sách dịch tễ nghiêm ngặt, gây sức nặng lên nhu cầu vàng đen.

Trên thị trường khí đốt tự nhiên, giá khí đốt đang được giao dịch ở mức 259,405 euro/MWh theo chuẩn giá TTF của Hà Lan. Như vậy, khí đốt tiếp tục giảm và rời xa mức đỉnh đạt được từ lúc xảy ra chiến tranh Nga-Ukraine.

Vào hôm 30/8, công ty năng lượng Engie (Pháp) cho biết gã khổng lồ khí đốt Gazprom (Nga) đã giảm thêm sản lượng khí, làm dấy lên lo ngại về nguồn cung cho mùa đông.

Tuy nhiên, kho dự trữ khí đốt của các quốc gia châu Âu lớn như Pháp hoặc Đức dường như đã được lấp đầy.

Các nhà phân tích tại ngân hàng Commerzbank bình luận: “Có vẻ Đức đã có thành công đáng kể trong việc giảm phụ thuộc vào khí đốt Nga, nhờ chiến lược giảm tiêu thụ năng lượng và tìm kiếm các nhà cung cấp khác”.

Theo lời Thủ tướng Đức Olaf Scholz, đất nước hiện đang ở “một vị thế tốt hơn” để đối mặt với “các mối đe dọa” từ Nga, đặc biệt là với vấn đề khủng hoảng khí đốt trong giai đoạn chiến tranh Nga-Ukraine.

Theo Cơ quan Kiểm kê Kho trữ Khí đốt châu Âu (Aggregated Gas Storage Inventory – AGSI), tính đến ngày 25/8, kho dự trữ khí đốt mùa đông của Pháp đã được lấp đầy lên mức 90,06%. Như vậy, Pháp đang trên đà đạt được mục tiêu đề ra là đạt 100% trước tháng 11/2022.

Theo ngân hàng Commerzbank, việc gián đoạn giao hàng khí đốt qua Nord Stream 1 kể từ ngày 31/8 sẽ không gây ra “vấn đề lớn”, với điều kiện “việc giao khí đốt sau bảo trì sẽ tiếp tục ở mức như trong những tuần gần đây”.

Ả Rập Xê-út dự kiến ​​giảm giá dầu sang châu ÁẢ Rập Xê-út dự kiến ​​giảm giá dầu sang châu Á
Giá dầu tăng do triển vọng OPEC + cắt giảm nguồn cungGiá dầu tăng do triển vọng OPEC + cắt giảm nguồn cung
Equinor lãi lớn nhờ giá dầu và khí đốt tăng caoEquinor lãi lớn nhờ giá dầu và khí đốt tăng cao

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 88,100
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 88,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 05/11/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 88.790
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.700 88.790
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.700 88.790
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.700 88.790
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 88.790
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 87.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 81.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 66.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 60.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 57.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 54.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 51.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 36.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 33.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 29.320
Cập nhật: 05/11/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,670 8,870
Trang sức 99.9 8,660 8,860
NL 99.99 8,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,760 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 05/11/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.65 16,437.02 16,964.44
CAD 17,723.79 17,902.82 18,477.27
CHF 28,472.68 28,760.28 29,683.12
CNY 3,462.43 3,497.40 3,609.63
DKK - 3,623.62 3,762.40
EUR 26,828.55 27,099.54 28,299.76
GBP 31,956.12 32,278.91 33,314.65
HKD 3,171.53 3,203.56 3,306.35
INR - 300.16 312.16
JPY 160.61 162.23 169.94
KRW 15.96 17.74 19.24
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,727.62 5,852.58
NOK - 2,258.91 2,354.83
RUB - 245.69 271.98
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,320.35 2,418.88
SGD 18,689.71 18,878.50 19,484.26
THB 661.23 734.70 762.84
USD 25,095.00 25,125.00 25,465.00
Cập nhật: 05/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,980.00 27,088.00 28,219.00
GBP 32,168.00 32,297.00 33,294.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,645.00 28,760.00 29,651.00
JPY 162.47 163.12 170.42
AUD 16,386.00 16,452.00 16,963.00
SGD 18,819.00 18,895.00 19,443.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,920.00 15,427.00
KRW 17.67 19.46
Cập nhật: 05/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25175 25175 25465
AUD 16338 16438 17006
CAD 17849 17949 18500
CHF 28919 28949 29743
CNY 0 3532.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27139 27239 28111
GBP 32338 32388 33505
HKD 0 3280 0
JPY 163.66 164.16 170.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14964 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18838 18968 19690
THB 0 695.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 05/11/2024 06:00