Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Petrolimex giảm 300 đồng mỗi lít xăng, dầu

18:24 | 23/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam sẽ thấp hơn 300 đồng mỗi lít so với giá thông báo của liên Bộ Công Thương - Tài chính. 

Ngày 23/8, Petrolimex cho biết sẽ thực hiện giảm giá bán lẻ các mặt hàng xăng, dầu diezel 300 đồng một lít (đã bao gồm thuế VAT) so với giá bán lẻ hiện hành niêm yết tại cửa hàng xăng dầu của Petrolimex trên phạm vi toàn quốc. Chương trình giảm giá định kỳ này được doanh nghiệp áp dụng với tất cả khách hàng khi mua xăng, dầu diezel vào các ngày thứ Sáu hàng tuần, bắt đầu từ 31/8 đến hết 30/9.

Petrolimex giảm 300 đồng mỗi lít xăng, dầu
Khách hàng đổ xăng tại một trạm xăng thuộc hệ thống Petrolimex.

rong công văn gửi các đơn vị thành viên, Tổng giám đốc Petrolimex Phạm Đức Thắng đề nghị lãnh đạo các công ty xăng dầu thành viên, Tổng công ty dịch vụ xăng dầu Petrolimex chịu trách nhiệm triển khai công tác kiểm kê, niêm yết giá và tổ chức bán hàng theo đúng quy định, hướng dẫn của tập đoàn. Đơn vị nào vi phạm về giá bán sẽ phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tập đoàn.

Liên quan tới giá xăng dầu, tại kỳ điều hành ngày 22/8, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ nguyên giá xăng, điều chỉnh giá các mặt hàng dầu. Sau điều chỉnh giá xăng E5RON 92 vẫn ở mức 19.610 đồng một lít, xăng RON 95 là 21.170 đồng. Mỗi lít dầu diesel là 17.780 đồng, dầu hỏa 16.260 đồng...

Xăng dầu vẫn là mảng kinh doanh đem lại lợi nhuận cao nhất cho "ông lớn" xăng dầu trong nửa đầu năm 2018 khi chiếm gần 53% tổng lãi trước thuế của tập đoàn, gần 1.480 tỷ đồng. Các hoạt động kinh doanh ngoài xăng dầu lãi 1.333 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận từ hóa dầu, nhựa đường, hóa chất là 384 tỷ đồng; kinh doanh gas 110 tỷ; vận tải 214 tỷ... Trong khi kinh doanh trong nước "thắng lớn", hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của tập đoàn này vẫn khá khiêm tốn, khi chỉ lãi 28 tỷ đồng nửa đầu năm.

Dù vậy, nửa đầu năm tập đoàn này vẫn ghi nhận mức lãi sau thuế hợp nhất là 2.278 tỷ, trong đó công ty mẹ - tập đoàn là 2.061 tỷ đồng.

Theo VnExpress.net

Ecuador sẽ tăng mạnh giá xăng
Giá xăng tiếp tục được giữ nguyên
Trung Quốc giảm giá xăng dầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 19:00