Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ông Trương Văn Phước: Ổn định tỷ giá là "phòng tuyến sông Cầu"

08:24 | 19/09/2022

179 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhấn mạnh việc giữ ổn định tỷ giá, ông Trương Văn Phước, nguyên quyền Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, ổn định tỷ giá là "phòng tuyến sông Cầu", nếu vỡ là lạm phát "tràn" vào.

"Ổn định lãi suất mới là tốt nhất"

Tại phiên tọa đàm cấp cao "Củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phục hồi và phát triển bền vững" trong khuôn khổ Diễn đàn Kinh tế - Xã hội Việt Nam 2022, ông Trương Văn Phước, nguyên quyền Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia Việt Nam, nhận định lạm phát toàn cầu là hiện tượng phổ biến. Ông đề cập đến câu chuyện lạm phát và lãi suất cùng chiều tăng với nhau.

Ông nhận định, thông thường, khi lãi suất tăng, cầu tín dụng sẽ giảm. Đây là mong muốn hạ bớt cầu tín dụng ở các quốc gia có lạm phát cao và làm dịu đi thị trường tiền tệ đang "nóng".

Ông Trương Văn Phước: Ổn định tỷ giá là phòng tuyến sông Cầu - 1
Ông Trương Văn Phước gọi việc giữ ổn định tỷ giá là "phòng tuyến sông Cầu" (Ảnh: QH).

Sau dịch Covid-19, các nước sử dụng biện pháp tăng tiền lương để kéo lao động trở lại. Điều này lại gây ra hiệu ứng nan giải: giá tăng khiến tiền lương tăng và ngược lại. "Bên cạnh đó, tăng lãi suất suy cho cùng là làm cho đồng nội tệ tăng lên", ông nói. Trước câu hỏi nên tăng hay giảm lãi suất, ông cho rằng ổn định lãi suất mới là tốt nhất.

Ông Trương Văn Phước cũng nhấn mạnh việc phải giữ ổn định tỷ giá. Ông gọi đây là "phòng tuyến sông Cầu", nếu vỡ "phòng tuyến" này thì lạm phát sẽ "tràn" vào.

Ông nhận định Ngân hàng Nhà nước đã làm tốt việc giữ tỷ giá quy đổi USD sang đồng Việt Nam bình quân tăng gần 0,6% và cho thị trường dao động trong biên độ 3%. "Sự lây lan của lạm phát tại Việt Nam sẽ bị ngưng lại bởi phòng tuyến tỷ giá", ông nói.

Mức tăng lãi suất 14% là phù hợp

Ông Phạm Thanh Hà, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cho biết mức tăng trưởng tín dụng 14% là phù hợp, cao hơn 2 năm trở lại đây và vẫn khuyến khích các ngân hàng thương mại cho vay hết mức này.

Đánh giá chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng, trong hơn 10 năm qua, ông cho rằng các biện pháp hành chính đã thể hiện hiệu quả. Trước năm 2011, tăng trưởng tín dụng ở mức trên 30% và đây là mức cao. Còn 10 năm trở lại đây, Ngân hàng Nhà nước điều hành tăng trưởng tín dụng ở mức 12-14%.

Ông lưu ý thêm, góp phần tăng trưởng kinh tế cần nhiều nguồn vốn khác nhau, không chỉ là tín dụng ngân hàng. "Các kênh dẫn vốn cho nền kinh tế gồm cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư công, nguồn vốn đầu tư nước ngoài…", ông nói.

Ông nhấn mạnh việc cần khơi thông đầy đủ các kênh vốn này, nhất là trong bối cảnh nhiều năm trở lại đây, áp lực tăng trưởng tín dụng luôn ở mức cao. Sau 10 năm, quy mô nền kinh tế tăng 2,7 lần nhưng quy mô tín dụng tăng tới 4,4 lần.

Ông Trương Văn Phước: Ổn định tỷ giá là phòng tuyến sông Cầu - 2
Ông Phạm Thanh Hà, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho biết mức tăng trưởng tín dụng 14% là phù hợp (Ảnh: QH).

Đừng chỉ trông chờ vốn ngân hàng

Ông Võ Trí Thành, nguyên Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, nhận định tín dụng không thể tăng mãi ở mức 13-15% mà sẽ phải giảm. Ông cho rằng việc phát triển các thị trường vốn còn lại quan trọng.

Ông Thành nhắc lại câu chuyện mới đây Chính phủ ban hành nghị định 65 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 153 năm 2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. "Quy định chặt chẽ hơn nhưng vẫn để "cửa" cho doanh nghiệp phát hành, giải quyết một phần vấn đề dòng tiền", ông nói.

Về điều hành chính sách tiền tệ nói chung, ông Phạm Thanh Hà cho biết Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải giải bài toán với nhiều yếu tố khác nhau, mục tiêu đặt ra vẫn là kiểm soát lạm phát, bên cạnh đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, thanh khoản cho các thị trường tiền tệ, ngoại hối. Các biến số như lãi suất, tỷ giá... được đưa vào bài toán tổng thể này.

Ông nhận định năm nay, tình hình thế giới phức tạp, khó lường. Rủi ro của các nền kinh tế, hệ thống tài chính, ngân hàng lớn. "Kìm hãm lạm phát là ưu tiên hàng đầu của nhiều nền kinh tế lớn", ông nói.

Ngân hàng trung ương của nhiều nước trên thế giới đã chần chừ tăng lãi suất, do đánh giá lạm phát là tạm thời khi đứt gãy chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, lạm phát kéo dài hơn dự kiến, cho thấy vấn đề phức tạp và các ngân hàng trung ương đã phải tăng mạnh lãi suất, dẫn đến nguy cơ suy thoái.

Trước bối cảnh đó, Ngân hàng nhà nước gặp nhiều khó khăn trong điều hành và đã sử dụng nhiều biện pháp để ổn định thị trường tiền tệ. "Áp lực lạm phát vẫn lớn. Việc kìm hãm lạm phát trong năm 2023 sắp tới sẽ gặp nhiều áp lực nên cần chú trọng công tác này", ông nói.

Theo Dân trí

Các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởngCác nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng
13 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế13 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế
Kiểm soát chặt chẽ giá cả, thị trường, nhất là những mặt hàng chiến lượcKiểm soát chặt chẽ giá cả, thị trường, nhất là những mặt hàng chiến lược
Tây Ban Nha kêu gọi các công ty giảm thiểu nhập khẩu LNG từ NgaTây Ban Nha kêu gọi các công ty giảm thiểu nhập khẩu LNG từ Nga
Thủ tướng: Ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớnThủ tướng: Ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục ổn định tỷ giáNgân hàng Nhà nước tiếp tục ổn định tỷ giá

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 01:01