Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nông sản điêu đứng do công nghiệp chế biến chậm phát triển

18:03 | 26/06/2014

Theo dõi PetroTimes trên
|
Do kỹ thuật còn lạc hậu, chất lượng các sản phẩm nông sản nước ta chưa cao dẫn đến tình trạng bất ổn đầu ra. Bà con nông dân liên tục hứng chịu cảnh được mùa mất giá.

Cục Chế biến Nông – Lâm - Thủy sản và Nghề muối (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đánh giá: Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản Việt Nam có mức tăng trưởng ấn tượng. Tổng hợp 9 ngành (gạo, chè, cà phê, cao su, rau quả, hồ tiêu, điều, thủy sản, gỗ) năm 2013 giá trị xuất khẩu đạt 27,5 tỷ USD. Nhiều mặt hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt tại các quốc gia và vùng lãnh thổ kể cả thị trường khó tính như:  EU, Mỹ, Nhật… Tuy nhiên, nhìn chung, nông sản Việt Nam vẫn chưa đứng vững trên thị trường vì từ trước đến nay chúng ta chủ yếu xuất khẩu sản phẩm thô, tươi mà chưa qua chế biến.

Thời gian qua, người nông dân liên tục điêu đứng hứng chịu cảnh trái cây được mùa mất giá như: dưa hấu, xoài, thanh long, vải thiều… Hè năm 2014 là một mùa trái cây buồn ở các tỉnh miền Đông và Tây Nam bộ khi mà xoài, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt rớt giá thảm hại ngay khi vào mùa. Nhiều nhà vườn đau lòng khi cho trái cây rụng bỏ vì tiền bán không đủ để thuê nhân công thu hoạch. Còn ở tỉnh Bắc Giang, vải thiều Lục Ngạn gặp khó vì thị trường không ổn định.

Ông Đào Xuân Hiển, ở Định Quán, Đồng Nai cho hay: Sau khi đặt tiền cọc mua xoài, thương lái chạy “mất dép” vì giá xoài rớt thê thảm. Giá thu mua tại vườn chỉ dao động ở mức 1.500 - 2.000 đồng/kg.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên chủ yếu là vì nguồn cung quá cao trong khi nhu cầu tiêu thụ trong nước thấp. Ngoài ra, đối với những trái cây xuất khẩu khi thị trường gặp khó khăn là rơi vào tình trạng đổ đống. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng trên chính vì khả năng chế biến nông sản thực phẩm trong nước chậm phát triển.

Vải thiều được mùa rớt giá

Các chuyên gia nhận định, hiện nay muốn tăng giá trị cho sản phẩm vải thiều cũng rất khó bởi chưa có công nghiệp chế biến tiên tiến. Họa chăng, cũng chỉ dừng lại ở chế biến nước ép vải thiều hoặc đóng túi chân không, đông lạnh. So với các nước trên thế giới, công nghiệp chế biến Việt Nam đi sau rất nhiều, điểm xuất phát lại thấp nên sản phẩm chế biến gặp không ít khó khăn khi tham gia vào thị trường. Giai đoạn mở cửa, nông sản, thực phẩm chế biến ngoại tràn vào khiến doanh nghiệp nội vất vả cạnh tranh ngay trên sân nhà; xuất khẩu thì gặp khó về hàng rào kỹ thuật.

Ở các nước khác công nghệ chế biến đã tiến rất xa. Như Malaysia từ quả thanh long các nhà sản xuất ở nước này có thể chế biến ra thành 5 – 6 sản phẩm khác nhau.

Nhằm nâng cao giá trị các mặt hàng nông, lâm, thủy sản, mới đây Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã phê duyệt Đề án “Nâng có giá trị gia tăng trong chế biến nông, lâm, sản và giảm tổn thất sau thu hoạch”. Theo đó, tập trung sản xuất theo hướng tăng cường liên kết giữa nguyên liệu – chế biến – tiêu thụ. Đồng thời chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chế biến theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm. Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn còn trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, thủy sản thuộc chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Đây là định hướng đưa Việt Nam trở thành quốc gia cung cấp tin cậy về các sản phẩm nông, thủy sản và thực phẩm an toàn với chất lượng cao.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 26/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 26/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲10K 8,890 ▲5K
Trang sức 99.9 8,690 ▲10K 8,880 ▲5K
NL 99.99 8,765 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 26/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 26/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 26/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 26/10/2024 21:00