Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 2/2013:

Nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng đã giảm về 6%!

08:47 | 01/03/2013

627 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đó là thông tin đáng chú ý trong buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 2/2013 diễn ra chiều ngày 28/2 do người phát ngôn của Chính phủ, Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Vũ Đức Đam chủ trì.

Bộ trưởng Vũ Đức Đam cho biết, mặc dù công cụ tạm gọi là Công ty quản lý tài sản Quốc gia chưa ra đời, nhưng lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước khẳng định, bằng nhiều biện pháp tháo gỡ, nợ xấu đã giảm từ mức 8% xuống 6%.

Về khoản dư nợ tín dụng tăng trưởng âm trong hai tháng đầu năm (tính đến ngày 25/2 tăng trưởng tín dụng âm 0,16%), Bộ trưởng khẳng định, đây là vấn đề Chính phủ rất quan tâm và cũng khá lo ngại. Trong năm nay, mục tiêu tăng trưởng tín dụng là 12%; và Chính phủ yêu cầu NHNN phải điều hành tăng trưởng tín dụng hợp lý, cần tránh để dồn tín dụng vào cùng một thời điểm.

Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Vũ Đức Đam chủ trì buổi họp báo chiều 28/2

Người phát ngôn Chính phủ cũng cho hay, Chính phủ đã chỉ đạo NHNN phải quyết liệt bám sát mục tiêu, gắn với đó là tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất xuống thấp hơn nữa. Ngoài ra, NHNN phải sớm xử lý nợ để doanh nghiệp có thể khôi phục sản xuất, kinh doanh, tháo gỡ cho một số thị trường đang ách tắc vì thiếu vốn.

Trước đó, tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 10/2012, Bộ trưởng – Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Vũ Đức Đam cho biết, số liệu của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho thấy tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống các tổ chức tín dụng đã chững lại ở ở mức 8% tổng dư nợ.

Trên thực tế, việc ngân hàng thương mại đã biết “sợ” và chủ động đẩy mạnh việc trích lập dự phòng rủi ro, theo chỉ đạo của cơ quan quản lý đã giúp trực trạng nợ xấu giảm nhanh vào thời điểm cuối năm 2012, đầu năm 2013. Và một nguyên nhân lớn khác được đại diện Ngân hàng Nhà nước trả lời trong buổi họp báo tháng 2/2013 là bản thân các ngân hàng cũng đã rất thận trọng cho vay ra, tổng dư nợ hệ thống có xu hướng giảm rõ rệt.

Tùng Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,300 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,200 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 ▲1300K 88.900 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 ▲1300K 88.300 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 ▲1300K 88.210 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 ▲1290K 87.520 ▲1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 ▲1190K 80.980 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 ▲980K 66.380 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 ▲880K 60.190 ▲880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 ▲850K 57.550 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 ▲790K 54.010 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 ▲760K 51.810 ▲760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 ▲540K 36.880 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 ▲480K 33.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 ▲430K 29.290 ▲430K
Cập nhật: 23/10/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25462
AUD 16588 16688 17251
CAD 18031 18131 18682
CHF 28854 28884 29687
CNY 0 3527.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26955 27055 27935
GBP 32444 32494 33597
HKD 0 3220 0
JPY 163.77 164.27 170.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15122 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18880 19010 19732
THB 0 699.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 15:45