Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Những người giàu nhất nước mất cả trăm, nghìn tỷ đồng trong ngày đầu tuần

21:02 | 08/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Thêm 39.312 tỷ đồng vốn hoá thị trường của sàn giao dịch TPHCM (HSX) đã bị “cuốn” mất trong phiên giao dịch ngày 8/10.

Sắc đỏ bao trùm với 173 mã giảm giá trên sàn HSX so với 107 mã tăng khiến chỉ số VN-Index giảm sâu 12,27 điểm tương ứng 1,22% còn 996,12 điểm. Như vậy, trong phiên này, một lần nữa chỉ số chính của thị trường lại đánh mất mốc quan trọng 1.000 điểm.

Trên HNX, với 87 mã giảm so với 63 mã tăng giá, chỉ số HNX-Index cũng mất 0,29 điểm tương ứng 0,25% còn 114,38 điểm.

Tuy vậy, thanh khoản thị trường vẫn tốt. Dòng tiền săn mua cổ phiếu giá rẻ trong ngày vẫn đạt 5.097 tỷ đồng trên HSX tương ứng với 205,51 triệu cổ phiếu giao dịch. Khối lượng giao dịch trên HNX là 50,82 triệu đơn vị tương ứng 697,37 tỷ đồng.

Những người giàu nhất nước mất cả trăm, nghìn tỷ đồng trong ngày đầu tuần
Ba tỷ phú đôla bị thiệt hại nặng về tài sản chứng khoán do giá cổ phiếu giảm

Nguyên nhân kéo sụt chỉ số trong phiên này phải kể đến các mã vốn hoá lớn. Cụ thể, trên HSX đó là các ông lớn GAS, VIC, VHM, VHM và VRE.

GAS phiên này giảm 3.500 đồng đã kéo VN-Index giảm 2,12 điểm; VIC giảm 1.900 đồng kéo VN-Index giảm 1,91 điểm; VHM cũng lấy đi của VN-Index 1,3 điểm. Bên cạnh đó, VNM cũng lấy đi của chỉ số 1,21 điểm và VRE làm chỉ số giảm thêm 1,02 điểm.

BID, MWG, TCH, YEG… là những mã tăng giá và có ảnh hưởng tích cực đến thị trường nhưng mức tăng tại những mã này là chưa đủ để “cứu” chỉ số.

Với diễn biến tiêu cực của thị trường trong phiên đầu tuần, cổ đông đang “găm” tiền tại các cổ phiếu bị giảm sâu sẽ không khỏi “xót của”.

Trong danh sách những người giàu nhất thị trường, ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch Vingroup mất gần 3.544 tỷ đồng; ông Trần Đình Long – Chủ tịch Hoà Phát mất 133,5 tỷ đồng; bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Viet Jet cũng mất gần 349 tỷ đồng tại tài khoản cổ phiếu VJC.

Theo ghi nhận của Công ty chứng khoán BVSC, giá dầu đã giảm phiên thứ ba liên tiếp nhờ các thông tin tích cực liên quan tới dầu mỏ từ Iran. Cụ thể, sau ba phiên giảm liên tiếp, giá dầu Brent và WTI đã mất lần lượt 3,36% và 3,5% và lùi về mức 83,11 USD/thùng và 73,52 USD/thùng.

Giá dầu bắt đầu giảm từ cuối tuần trước sau khi một quan chức chính phủ Mỹ cho biết chính quyền của Tổng thống Donald Trump đang tích cực xem xét phương án bỏ lệnh trừng phạt Iran mà ban đầu dự kiến sẽ có hiệu lực từ tháng 11 tới đây.

Tháng 9, Ngoại trưởng Mỹ Mike Pompeo từng tiết lộ nước này sẽ xem xét khả năng loại bỏ lệnh trừng phạt Iran, và một số khách hàng mua dầu của Iran sẽ có thêm thời gian để ngừng giao dịch với nước này. Ngoài ra, Bộ trưởng Dầu mỏ Ấn Độ mới đây cho biết một vài công ty của nước này sẽ mua 9 triệu thùng dầu của Iran trong tháng 11, bất chấp quyết định tái trừng phạt của ông Trump.

Với diễn biến giảm liên tiếp này của giá dầu, nhóm cổ phiếu dầu khí trong nước đã bị bán mạnh và giảm điểm trong phiên ngày hôm nay sau một thời gian dài tăng mạnh (PVD giảm 4,4%; POW giảm 4,3%, PLX giảm 3,2% và GAS giảm 2,9%).

BVSC đánh giá, tâm lý nhà đầu tư đang trở lại thận trọng và có phần lo sợ đối với diễn biến giảm điểm của thị trường. Tương quan cung cầu được dự báo sẽ có sự cân bằng trở lại trong một vài phiên kế tiếp.

Công ty này dự báo, thị trường có thể giảm về vùng hỗ trợ mạnh quanh 980 điểm, trước khi được kỳ vọng sẽ cho phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại. Dù vậy, kể cả trong trường hợp chỉ số hồi phục được ở vùng điểm trên thì nhiều khả năng thị trường cũng cần thời gian dao động đi ngang tích lũy để tạo nền giá mới trước khi quay lại xu hướng tăng điểm ngắn hạn.

Theo Dân trí

Nhà Cường đôla lại vướng ồn ào, cổ phiếu bất ngờ “thoát hiểm”
2 tỷ USD bị “đánh bay”, đại gia 40 tuổi vẫn thu về hàng chục tỷ đồng
Đại gia Hồ Xuân Năng bất ngờ mất hơn 700 tỷ đồng trong 1 ngày
Loạt đại gia mất tiền tỷ; Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng vẫn “thăng hoa”
Cổ phiếu rớt giá đầu tuần, gia đình Chủ tịch “soái ca” của ACB vẫn có gần 4.200 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,550 ▲50K 88,950 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 88,450 ▼50K 88,850 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,760 ▲10K 8,960 ▲10K
Trang sức 99.9 8,750 ▲10K 8,950 ▲10K
NL 99.99 8,810 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,780 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,186.86 16,350.36 16,875.03
CAD 17,706.58 17,885.43 18,459.36
CHF 28,461.90 28,749.39 29,671.94
CNY 3,461.04 3,496.00 3,608.19
DKK - 3,610.62 3,748.92
EUR 26,737.61 27,007.69 28,203.90
GBP 31,974.83 32,297.81 33,334.22
HKD 3,168.74 3,200.75 3,303.46
INR - 299.78 311.77
JPY 160.39 162.01 169.72
KRW 15.88 17.64 19.14
KWD - 82,270.98 85,560.74
MYR - 5,714.29 5,838.96
NOK - 2,258.89 2,354.81
RUB - 248.04 274.59
SAR - 6,709.69 6,977.99
SEK - 2,321.40 2,419.97
SGD 18,647.75 18,836.11 19,440.54
THB 662.61 736.23 764.43
USD 25,060.00 25,090.00 25,450.00
Cập nhật: 31/10/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,910.00 27,018.00 28,125.00
GBP 32,217.00 32,346.00 33,317.00
HKD 3,188.00 3,201.00 3,305.00
CHF 28,661.00 28,776.00 29,645.00
JPY 162.26 162.91 170.05
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,792.00 18,867.00 19,399.00
THB 730.00 733.00 765.00
CAD 17,838.00 17,910.00 18,427.00
NZD 14,875.00 15,370.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 31/10/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25104 25104 25450
AUD 16254 16354 16917
CAD 17810 17910 18461
CHF 28808 28838 29632
CNY 0 3515.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27003 27103 27976
GBP 32277 32327 33429
HKD 0 3280 0
JPY 162.91 163.41 169.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14895 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 694.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 18:45