Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Rực lửa” chứng khoán:

2 tỷ USD bị “đánh bay”, đại gia 40 tuổi vẫn thu về hàng chục tỷ đồng

20:57 | 05/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Gần 300 mã “đỏ sàn” trong phiên giao dịch cuối tuần đã “đánh bay” 2 tỷ USD khỏi thị trường chứng khoán. Trong khi hàng loạt sếp lớn của các tập đoàn hàng đầu sụt giảm mạnh tài sản thì đại gia 40 tuổi của Yeah1 vẫn thêm tiền nhờ giá cổ phiếu tăng.

Diễn biến trong vùng giá đỏ trong suốt toàn phiên 5/10 và bị bán mạnh vào cuối chiều, chỉ số VN-Index đóng cửa phiên 5/10 với mức giảm sâu 15,23 điểm tương ứng 1,49% còn 1.008,39 điểm. Theo đó, vốn hoá thị trường sàn HSX “bốc hơi” 48.649 tỷ đồng (gần 2,1 tỷ USD) trong phiên giao dịch cuối tuần.

Có tới 201 mã giảm giá trên HSX trong khi số mã tăng chỉ là 93 mã. HNX cũng có 91 mã giảm so với 75 mã tăng trong đó các mã lớn đều mất giá đã khiến HNX-Index sụt mạnh 1,6 điểm tương ứng 1,37% còn 114,67 điểm.

2 tỷ USD bị “đánh bay”, đại gia 40 tuổi vẫn thu về hàng chục tỷ đồng
Tài sản của nhiều đại gia chứng khoán đã sụt giảm đáng kể trong phiên lao dốc cuối tuần

Chỉ số chịu sự tác động tiêu cực khi loạt cổ phiếu vốn hoá lớn giảm mạnh. Theo đó, GAS kéo VN-Index giảm 2,38 điểm, VIC giảm 2.100 đồng kéo chỉ số giảm 2,08 điểm, BID giảm 1.250 đồng kéo chỉ số giảm 1,33 điểm, MSN giảm 2.900 đồng kéo chỉ số giảm 1,05 điểm. Ngoài ra, VNM, SAB cùng loạt cổ phiếu ngân hàng CTG, VPB, TCB… cũng “rủ nhau” giảm giá.

Cổ phiếu dầu khí phiên này bị bán ra rất mạnh. Bên cạnh GAS giảm mạnh 4.000 đồng thì PLX cũng mất tới 2.500 đồng, PVS mất 1.200 đồng, PVD thậm chí giảm sàn mất 1.500 đồng, PVI giảm 1.000 đồng, PVB giảm 1.500 đồng, POS giảm 1.000 đồng, PVX giảm sàn.

VCS của Vicostone hôm nay mất tiếp 7.000 đồng lùi xuống mức giá 86.000 đồng. Cổ phiếu VCS diễn biến tiêu cực sau khi doanh nghiệp này công bố kết quả kinh doanh dự kiến đáng thất vọng trong quý III/2018.

Cụ thể, trong quý III/2018 này, Vicostone dự kiến đạt 1.056 tỷ đồng doanh thu thuần và 267,5 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, gần như không tăng trưởng so với cùng kỳ. Luỹ kế 9 tháng, công ty đạt hơn 3.208 tỷ đồng doanh thu thuần và có lãi sau thuế gần 788,3 tỷ đồng, giảm so cùng kỳ.

Như vậy, Vicostone mới chỉ lần lượt thực hiện được 60,6% và 67,9% kế hoạch doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của cả năm. Như vậy, để hoàn thành kế hoạch năm 2018, VCS phải có một quý IV/2018 kỷ lục với doanh thu 2,084 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 435 tỷ đồng.

Như vậy, trong phiên này, đại gia Hồ Xuân Năng, ông chủ của Vicostone mất thêm 846,2 tỷ đồng, còn ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch Vingroup cũng mất 3.916,9 tỷ đồng.

Ở chiều ngược lại, cổ phiếu YEG của Tập đoàn Yeah1 lại bất ngờ tăng 3.100 tương ứng 1,4% lên 230.100 đồng. Qua đó, giá trị tài sản cổ phiếu của đại gia 40 tuổi Nguyễn Ảnh Nhượng Tống, Chủ tịch của công ty này tăng thêm hơn 35 tỷ đồng.

Thanh khoản thị trường phiên này tiếp tục tăng cao lên 294,15 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 11.589 tỷ đồng; HNX cũng có 61,4 triệu cổ phiếu giao dịch, tương ứng 903,26 tỷ đồng. Đáng chú ý trong phiên đã diễn ra giao dịch thoả thuận khối lượng lớn tới 59,73 triệu cổ phiếu MSN với tổng trị giá 5.328 tỷ đồng.

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), đà giảm của thị trường được duy trì trong suốt phiên giao dịch và có dấu hiệu tăng dần về cuối phiên. Đây là tín hiệu không tốt đối với diễn biến của thị trường trong những phiên đầu tuần tới.

Thanh khoản đạt 207 triệu cổ phiếu, tăng mạnh so với phiên trước đó và cao hơn mức trung bình. Độ rộng thị trường tiêu cực với sự bao phủ gần như hoàn toàn của số mã giảm điểm. Áp lực chốt lời gia tăng mạnh khi chỉ số và nhiều nhóm cổ phiếu tiếp cận vùng kháng cự mạnh.

BVSC lo ngại, chỉ số nhiều khả năng sẽ kiểm định vùng hỗ trợ 996-1003 điểm trong những phiên đầu tuần kế tiếp. Phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại của chỉ số được kỳ vọng sẽ xuất hiện tại vùng điểm này.

Trong kịch bản tiêu cực, nếu vùng hỗ trợ trên bị xuyên thủng, chỉ số có thể tiếp tục giảm về vùng hỗ trợ mạnh 976-983 điểm.

Công ty này khuyến nghị nhà đầu tư, tỷ trọng danh mục tiếp tục duy trì ở mức tối đa 50% cổ phiếu trong giai đoạn này. Có thể thực hiện mua lại một phần các vị thế đã bán trước đó hoặc mua mới với tỷ trọng thấp tại vùng 996-1003 điểm.

Còn theo Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), các chỉ số giảm sâu cùng thanh khoản tăng cao cho thấy áp lực chốt lời gia tăng mạnh, đặc biệt ở nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn (nhiều cổ phiếu bị khối ngoại bán ròng mạnh).

Thị trường bước vào nhịp giảm điểm sau khi VN-Index đã tăng mạnh trước đó và chạm vùng kháng cự mạnh 1020-1025 điểm. Tuy vậy, theo VDSC, cơ hội đầu tư vẫn xuất hiện ở nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ dựa trên kỳ vọng kết quả kinh doanh quý 3 đang dần hé lộ.

Theo Dân trí

Đại tỷ phú “tuột tay” cả nghìn tỷ đồng; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn tăng giá
Đại gia Hồ Xuân Năng bất ngờ mất hơn 700 tỷ đồng trong 1 ngày
Loạt đại gia mất tiền tỷ; Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng vẫn “thăng hoa”
Hai tiểu thư nhà PNJ thắng lớn; Anh em tỷ phú Trần Kim Thành “dính” vận đen

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,200 ▼200K 87,600 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,100 ▼200K 87,500 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.900 ▼400K 87.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.810 ▼400K 87.610 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.920 ▼400K 86.920 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.930 ▼370K 80.430 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.530 ▼300K 65.930 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.390 ▼270K 59.790 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.760 ▼260K 57.160 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.250 ▼240K 53.650 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.060 ▼230K 51.460 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.230 ▼170K 36.630 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.640 ▼150K 33.040 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.690 ▼130K 29.090 ▼130K
Cập nhật: 06/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,610 ▼40K 8,810 ▼30K
Trang sức 99.9 8,600 ▼40K 8,800 ▼30K
NL 99.99 8,640 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,630 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,700 ▼40K 8,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,700 ▼40K 8,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,700 ▼40K 8,820 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,157.40 16,320.61 16,844.20
CAD 17,761.36 17,940.77 18,516.33
CHF 28,338.44 28,624.68 29,543.01
CNY 3,452.65 3,487.52 3,599.41
DKK - 3,582.26 3,719.44
EUR 26,515.86 26,783.69 27,969.77
GBP 31,790.33 32,111.44 33,141.63
HKD 3,182.24 3,214.39 3,317.51
INR - 300.72 312.75
JPY 158.99 160.60 168.24
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,473.49 85,770.70
MYR - 5,702.34 5,826.71
NOK - 2,232.96 2,327.77
RUB - 247.31 273.77
SAR - 6,740.69 7,010.17
SEK - 2,286.75 2,383.84
SGD 18,567.66 18,755.21 19,356.91
THB 657.75 730.83 758.82
USD 25,140.00 25,170.00 25,470.00
Cập nhật: 06/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,190.00 25,200.00 25,470.00
EUR 26,761.00 26,868.00 27,975.00
GBP 32,098.00 32,227.00 33,198.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,313.00
CHF 28,520.00 28,635.00 29,494.00
JPY 160.74 161.39 168.41
AUD 16,289.00 16,354.00 16,850.00
SGD 18,723.00 18,798.00 19,325.00
THB 727.00 730.00 162.00
CAD 17,887.00 17,959.00 18,477.00
NZD 14,808.00 15,302.00
KRW 17.39 19.10
Cập nhật: 06/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25290 25290 25470
AUD 16355 16455 17018
CAD 17912 18012 18563
CHF 28619 28649 29442
CNY 0 3510.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26856 26956 27829
GBP 32258 32308 33411
HKD 0 3280 0
JPY 161.93 162.43 168.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18706 18836 19558
THB 0 687.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 21:00