Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn "đi ngủ sớm"

12:58 | 07/06/2021

691 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong thời kỳ dịch bệnh, nhu cầu người dân đi mua sắm quần áo giảm, các con phố thời trang ở Hà Nội rơi vào tình trạng ế ẩm. Nhiều cửa hàng nghỉ bán sớm, đóng cửa, chờ sang nhượng, trả lại mặt bằng.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 1
Sau 4 đợt dịch bệnh Covid-19 hoành hành tại Hà Nội, hàng loạt tuyến phố nổi tiếng kinh doanh thời trang như Hàng Ngang, Chùa Bộc, Cầu Giấy, Đông Các... đã phải tạm dừng hoạt động vì không đủ sức trả tiền thuê mặt bằng, nhiều hộ kinh doanh thua lỗ. Lác đác vài cửa tiệm còn mở cửa duy trì lay lắt qua ngày.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 2
Hàng Ngang, Hàng Đào là những con phố có giá thuê nhà mặt tiền đắt đỏ nhất Hà Nội, chuyên bán buôn quần áo, phụ kiện thời trang... đi khắp các tỉnh thành. Tuy nhiên, nhiều cửa hàng trên "đất vàng" đã phải đóng cửa nghỉ kinh doanh vì dịch bệnh.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 3
Anh Quý bán quần áo tại Hàng Ngang, vừa dọn hàng vừa tâm sự: "Bình thường từ sáng tới tầm 17h-20h rất đông khách đến xem quần áo. Giờ khách ít đến mua hơn, không đủ tiền thuê nhân viên trông quán nên phải tạm đóng sớm hơn mọi khi".
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 4
"Hộ nào có nhà mặt đường tự kinh doanh thì còn trụ được, bán duy trì qua ngày. Chứ nếu phải thuê mặt bằng kinh doanh thì đa số đều nghỉ hết rồi, làm sao chịu nổi tiền nhà đóng theo năm vài trăm triệu đồng, thậm chí cả tỷ bạc", anh Quý chỉ sang dãy cửa hàng đối diện bên phố cho biết thêm.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 5
Một cửa hàng thời trang giày hiếm hoi trên phố Hàng Bông còn mở cửa kinh doanh, đề bảng giảm giá sâu nhưng vẫn vắng khách mua hàng. Nhân viên gục đầu nghỉ bên quầy vì chán nản.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 6
Nhiều cửa hàng thời trang đại hạ giá tới mức chỉ còn vài chục nghìn đồng một sản phẩm quần/áo nhưng cũng không cải thiện được tình hình.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 7
Cảnh các cửa hàng thời trang nằm sát nhau trên phố Bà Triệu xảy ra tình trạng "một mất một còn" nhiều không kể hết.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 8
Phố Đông Các vài năm trở lại đây là con phố sầm uất kinh doanh thời trang, chủ yếu cho giới trẻ. Những ngày này cũng vô cùng ảm đạm, vắng khách.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 9
Những cửa hàng bán đồ mùa hè, váy áo du lịch cho giới trẻ gần như mở cửa chỉ để duy trì, bán lay lắt qua mùa dịch.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 10
Khung cảnh đìu hiu vắng khách ở phố Đông Các.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 11
Thậm chí chợ đồ "sida" ngay cạnh đó cũng không một bóng người. Đây là khu chợ bán thời trang quần áo đã qua sử dụng, khách chủ yếu là dân lao động tự do có hoàn cảnh khó khăn hoặc những người săn tìm đồ hiệu cũ.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 12
Các trung tâm thương mại lớn ở Hà Nội cũng rơi vào tình trạng tương tự. Giờ hoạt động tại các TTTM này cũng được điều chỉnh mở cửa muộn hơn và đóng cửa sớm hơn 1 tiếng.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 13
Nhiều gian hàng thời trang bên trong TTTM mở cửa nhưng tắt đèn bên trong. Khu vực sảnh không bóng người qua lại.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 14
Đường Cầu Giấy lâu nay cũng trở thành "phố thời trang" ưa thích của nhiều bạn trẻ, đặc biệt là giới sinh viên. Những ngày dịch bệnh, khoảng 19-20h tối là một số cửa hàng dần đóng cửa.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 15
Thậm chí nhiều cửa hàng thời trang trên phố Trần Nhân Tông đóng cửa sớm từ 18h khi nhân viên hết ca làm chiều, cho ma-nơ-canh "đi ngủ sớm".
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 16
Vắng khách, các chủ cửa hàng buộc phải cắt giảm nhân viên ca tối để giảm nguồn chi, tiết kiệm được cả tiền điện chiếu sáng và điều hòa...

Theo Dân trí

TP HCM: 5 trường hợp nghi mắc Covid-19 tại một khu trọ quận Tân BìnhTP HCM: 5 trường hợp nghi mắc Covid-19 tại một khu trọ quận Tân Bình
Hà Nội: Một người ở Đông Anh mắc Covid-19 không rõ nguồn lâyHà Nội: Một người ở Đông Anh mắc Covid-19 không rõ nguồn lây
Lộ rõ tham vọng của Lộ rõ tham vọng của "vua hàng hiệu" Johnathan Hạnh Nguyễn khi lập hãng bay
Hướng dẫn thanh toán chi phí xét nghiệm Covid-19 theo chế độ bảo hiểm y tếHướng dẫn thanh toán chi phí xét nghiệm Covid-19 theo chế độ bảo hiểm y tế
Quỹ Vắc-xin phòng, chống Covid-19 đã có 1.299 tỷQuỹ Vắc-xin phòng, chống Covid-19 đã có 1.299 tỷ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,500 ▲600K 86,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 86,400 ▲600K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.900 ▲300K 86.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.810 ▲300K 86.610 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.930 ▲290K 85.930 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.020 ▲280K 79.520 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.780 ▲230K 65.180 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.710 ▲210K 59.110 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.110 ▲200K 56.510 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.640 ▲190K 53.040 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.470 ▲180K 50.870 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.820 ▲130K 36.220 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.260 ▲110K 32.660 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.360 ▲100K 28.760 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,570 ▲80K 8,760 ▲90K
Trang sức 99.9 8,560 ▲80K 8,750 ▲90K
NL 99.99 8,635 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,590 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,660 ▲80K 8,770 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,660 ▲80K 8,770 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,660 ▲80K 8,770 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25452
AUD 16571 16671 17233
CAD 18010 18110 18661
CHF 28955 28985 29782
CNY 0 3530.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27025 27125 27997
GBP 32486 32536 33638
HKD 0 3220 0
JPY 165.52 166.02 172.54
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18927 19057 19779
THB 0 703.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 14:00