Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhu cầu mạnh mẽ đối với mô-đun Trina Solar Vertex 550W từ nhóm khách hàng pin áp mái cho dự án thương mại và công nghiệp tại Việt Nam

17:33 | 22/06/2021

649 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 22/6, Trina Solar nhận thấy ngày càng có nhiều công ty thương mại và công nghiệp tại Việt Nam lựa chọn lắp đặt các tấm pin mặt trời áp mái và sử dụng điện năng tạo ra để giảm sự phụ thuộc vào lưới điện.

Todd Li, Chủ tịch Trina Solar khu vực Châu Á Thái Bình Dương cho biết, tự tạo điện từ pin mặt trời áp mái có thể giúp tiết kiệm khoản chi phí rất lớn.

Năm ngoái, Việt Nam đã lắp đặt 9,3GW pin mặt trời áp mái với khoảng 80% trong lĩnh vực nông nghiệp và khoảng 20% cho dự án pin mặt trời áp mái thương mại và công nghiệp.

Ông cho biết thêm: “Chúng tôi thấy rằng vào năm 2021 sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ đối với pin mặt trời áp mái cho lĩnh vực thương mại và công nghiệp vì các khu công nghiệp mới đã được xây dựng vào năm ngoái và những khu công nghiệp tại Việt Nam đã luôn dẫn đầu trong việc sử dụng năng lượng mặt trời.”

Nhiều khu công nghiệp mới được xây dựng trong năm ngoái tại: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, tỉnh Bắc Ninh ở phía bắc Hà Nội, phía Bắc thành phố Thanh Hóa và tỉnh Bình Dương ở phía bắc TP. Hồ Chí Minh.

Nhu cầu mạnh mẽ đối với mô-đun Trina Solar Vertex 550W từ nhóm khách hàng pin áp mái cho dự án thương mại và công nghiệp tại Việt Nam
Pin mặt trời áp mái mô-đun dòng Vertex 550W

Việt Nam cũng đã tuyên bố sẽ tiếp tục có các chính sách thúc đẩy sự phát triển của pin mặt trời áp mái cho dự án thương mại.

Pin mặt trời áp mái giúp các doanh nghiệp thương mại và công nghiệp tự cung tự cấp năng lượng, giảm sự phụ thuộc vào lưới điện cũng như giảm lượng khí thải CO2 và ô nhiễm không khí.

“Pin mặt trời áp mái khá lý tưởng cho các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại vì mức tiêu thụ năng lượng của họ đạt mức cao nhất trong ngày và đó cũng là lúc lượng điện tạo ra từ các mô-đun năng lượng mặt trời cũng đạt mức cao nhất.”, Todd Li cho biết.

Một trong những trở ngại trước đây đối với việc áp dụng năng lượng mặt trời trên mái nhà là chi phí và việc thiếu mật độ năng lượng từ các tấm pin, nhưng những tiến bộ trong công nghệ sản xuất và công nghệ pin mặt trời đã giúp vượt qua những thách thức này. Ví dụ, công nghệ đa thanh cái giúp tăng khả năng hấp thụ ánh sáng; Công nghệ đóng gói mật độ dày được sử dụng để giảm không gian giữa mỗi tế bào quang điện và việc cắt không phá hủy được áp dụng để mỗi ô có các cạnh nhẵn.

Pin mặt trời có đường kính 210mm hiện là tiêu chuẩn mới của ngành. Các mô-đun dòng Vertex 550W của Trina Solar cho các tấm pin áp mái dự án thương mại và công nghiệp có mật độ công suất cao nhờ các tế bào quang điện lớn hơn có đường kính 210mm. Sản phẩm pin mặt trời lớn hơn tạo ra nhiều năng lượng hơn so với các pin mặt trời thế hệ trước có đường kính 158mm và 166mm.

Các loại mô-đun 550W của Trina Solar được đánh giá và thử nghiệm độc lập bởi những tổ chức thứ ba độc lập như TÜV Rheinland của Đức.

Ông Li nói: “Việc kiểm tra và đánh giá của bên thứ ba, cụ thể là bởi các tổ chức uy tín như TUV Rheinland là rất quan trọng vì khách hàng muốn được đảm bảo về độ an toàn, độ tin cậy và hiệu suất.”

DNV, một tổ chức độc lập chuyên thực hiện việc đảm bảo và đánh giá rủi ro, đầu năm nay đã phát hành một báo cáo đánh giá mức tiết kiệm chi phí BOS và LCOE đạt được với mô-đun một mặt Vertex 545W sử dụng pin mặt trời đường kính 210mm so với mô-đun một mặt 535W sử dụng pin mặt trời đường kính 182mm.

Các mô-đun dòng Vertex của Trina Solar đạt được mức tiết kiệm chi phí BOS thấp hơn tới 6,3% và LCOE thấp hơn 5,8% so với các mô-đun một mặt 182mm 535W. Bằng cách kết nối thêm 8 đến 9 mô-đun trong một chuỗi duy nhất, mô-đun 550W Vertex của Trina Solar giúp tiết kiệm đáng kể chi phí BOS và giảm LCOE.

Bên cạnh đó, với khả năng phát điện vượt trội, Vertex có thể tối đa hóa giá trị cho khách hàng bằng cách đảm bảo mức chỉ số LCOE tối thiểu.

Các mô-đun dòng Vertex 550W cũng được thiết kế để chống chọi với các điều kiện thời tiết khác nhau bao gồm cả điều kiện nóng ẩm phổ biến tại các vùng của Việt Nam.

Độ tin cậy của mô-đun dòng Vertex 550W của Trina

Solar được đánh giá cao khi đi kèm với thời hạn bảo hành sản phẩm 12 năm và bảo hành điện 25 năm hoặc 30 năm tùy thuộc vào từng loại máy.

Giới thiệu về Trina Solar:

Thành lập vào năm 1997, Trina Solar là nhà cung cấp giải pháp tổng thể năng lượng thông minh và điện mặt trời hàng đầu thế giới. Công ty tham gia vào nghiên cứu và phát triển (R&D), sản xuất và kinh doanh sản phẩm điện mặt trời; phát triển các dự án điện mặt trời, hợp đồng tổng thầu EPC, Vận hành và bảo dưỡng (O&M); phát triển và kinh doanh hệ thống bổ sung đa năng lượng và lưới điện nhỏ thông minh, cũng như vận hành nền tảng đám mây năng lượng.

Năm 2018, Trina Solar đã ra mắt thương hiệu Energy IoT, thành lập Liên minh phát triển công nghiệp Trina Energy IoT cùng với các doanh nghiệp và viện nghiên cứu hàng đầu ở Trung Quốc và trên toàn thế giới, đồng thời thành lập Trung tâm đổi mới công nghiệp IoT năng lượng mới. Với những dấu ấn này, Trina Solar cam kết hợp tác với các đối tác của mình nhằm xây dựng hệ sinh thái IoT năng lượng và phát triển một nền tảng cải tiến để khám phá Năng lượng IoT mới trong hành trình phấn đấu trở thành công ty dẫn đầu về năng lượng thông minh toàn cầu. Vào tháng 6 năm 2020, Trina Solar đã niêm yết cổ phiếu của mình trên Ủy ban Sáng tạo Khoa học-Công nghệ (còn gọi là STAR Market – thị trường STAR) của Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải.

Vui lòng truy cập www.trinasolar.com để tìm hiểu thêm về Trina Solar.

Nhã Lâm

DNV nhận thấy bộ theo dõi TrinaTracker tương thích với các mô-đun định dạng lớnDNV nhận thấy bộ theo dõi TrinaTracker tương thích với các mô-đun định dạng lớn
Trina Solar cung cấp các mô-đun Vertex công suất cao 550W sản xuất từ nhà máy Việt Nam cho thị trường Bắc MỹTrina Solar cung cấp các mô-đun Vertex công suất cao 550W sản xuất từ nhà máy Việt Nam cho thị trường Bắc Mỹ

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,300 ▼100K 81,300 ▼100K
AVPL/SJC HCM 79,300 ▼100K 81,300 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 79,300 ▼100K 81,300 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,150 ▼400K 67,650 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 67,050 ▼400K 67,550 ▼500K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,300 ▼100K 81,300 ▼100K
Cập nhật: 18/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.300 ▼400K 68.500 ▼400K
TPHCM - SJC 79.400 ▼300K 81.400 ▼300K
Hà Nội - PNJ 67.300 ▼400K 68.500 ▼400K
Hà Nội - SJC 79.400 ▼300K 81.400 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 67.300 ▼400K 68.500 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 79.400 ▼300K 81.400 ▼300K
Miền Tây - PNJ 67.300 ▼400K 68.500 ▼400K
Miền Tây - SJC 79.400 ▲200K 81.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.300 ▼400K 68.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.400 ▼300K 81.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.300 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.400 ▼300K 81.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.300 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.200 ▼300K 68.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.750 ▼230K 51.150 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.530 ▼180K 39.930 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.040 ▼120K 28.440 ▼120K
Cập nhật: 18/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,695 ▼40K 6,850 ▼50K
Trang sức 99.9 6,685 ▼40K 6,840 ▼50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,760 ▼40K 6,880 ▼50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,760 ▼40K 6,880 ▼50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,760 ▼40K 6,880 ▼50K
NL 99.99 6,690 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,690 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 7,955 8,140
Miếng SJC Nghệ An 7,955 8,140
Miếng SJC Hà Nội 7,955 8,140
Cập nhật: 18/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,400 ▲200K 81,400 ▼300K
SJC 5c 79,400 ▲200K 81,420 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,400 ▲200K 81,430 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,250 ▼350K 68,450 ▼350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,250 ▼350K 68,550 ▼350K
Nữ Trang 99.99% 67,150 ▼350K 67,950 ▼350K
Nữ Trang 99% 65,777 ▼347K 67,277 ▼347K
Nữ Trang 68% 44,361 ▼238K 46,361 ▼238K
Nữ Trang 41.7% 26,488 ▼146K 28,488 ▼146K
Cập nhật: 18/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,822.23 15,982.05 16,495.48
CAD 17,816.61 17,996.58 18,574.73
CHF 27,271.48 27,546.95 28,431.91
CNY 3,363.56 3,397.53 3,507.21
DKK - 3,544.46 3,680.35
EUR 26,232.29 26,497.26 27,671.83
GBP 30,688.23 30,998.22 31,994.05
HKD 3,081.05 3,112.17 3,212.15
INR - 297.35 309.25
JPY 160.36 161.98 169.73
KRW 16.02 17.80 19.42
KWD - 80,269.29 83,481.95
MYR - 5,183.43 5,296.71
NOK - 2,288.17 2,385.42
RUB - 255.80 283.19
SAR - 6,573.52 6,836.61
SEK - 2,336.43 2,435.73
SGD 18,009.74 18,191.65 18,776.07
THB 607.09 674.54 700.40
USD 24,530.00 24,560.00 24,880.00
Cập nhật: 18/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,989 16,089 16,539
CAD 18,022 18,122 18,672
CHF 27,520 27,625 28,425
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,562 3,692
EUR #26,470 26,505 27,765
GBP 31,100 31,150 32,110
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 162.33 162.33 170.28
KRW 16.73 17.53 20.33
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,296 2,376
NZD 14,820 14,870 15,387
SEK - 2,332 2,442
SGD 18,026 18,126 18,726
THB 633.87 678.21 701.87
USD #24,476 24,556 24,896
Cập nhật: 18/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,360.00 26,466.00 27,632.00
GBP 30,809.00 30,995.00 31,946.00
HKD 3,098.00 3,110.00 3,212.00
CHF 27,438.00 27,548.00 28,416.00
JPY 161.57 162.22 169.82
AUD 15,912.00 15,976.00 16,463.00
SGD 18,126.00 18,199.00 18,741.00
THB 670.00 673.00 701.00
CAD 17,913.00 17,985.00 18,518.00
NZD 14,797.00 15,289.00
KRW 17.77 19.41
Cập nhật: 18/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24515 24565 24980
AUD 16038 16088 16496
CAD 18070 18120 18529
CHF 27764 27814 28223
CNY 0 3398.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26675 26725 27240
GBP 31289 31339 31813
HKD 0 3115 0
JPY 163.77 164.27 168.84
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0285 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14866 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18319 18319 18679
THB 0 646.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7950000 7950000 8090000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/03/2024 17:00