Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhiều doanh nghiệp tăng thưởng Tết cho lao động

07:40 | 15/01/2016

683 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Với tình hình kinh doanh khả quan trong năm 2015 cộng với việc điều chỉnh lương tăng tối thiểu vừa được thực hiện theo quy định, nhiều doanh nghiệp đã tăng mức thưởng Tết 2016 cho người lao động.

Công nhân Công ty Hong Ik Vina, quận 7, TP HCM đang rất phấn khởi khi công ty công bố mức thưởng Tết năm 2016 hậu hĩnh hơn mọi năm. Theo đó, bên cạnh thưởng 1 tháng thu nhập, mỗi công nhân được được tặng một phần quà trị giá 500.000 đồng bao gồm một thùng bia và một thùng nước ngọt và được tham gia tiệc cuối năm của công ty với các chương trình văn nghệ, bốc thăm trúng thưởng hấp dẫn.

Công ty Hong Ik Vina cũng vừa điều chỉnh lương tối thiểu cho người lao động từ ngày 1/1/2016 theo quy định, nâng mức lương tối thiểu hiện nay ở công ty là hơn 3,8 triệu đồng/người/tháng. Đồng thời, công ty còn tăng lương đột xuất cho nhiều lao động, trong đó các công nhân trực tiếp sản xuất được tăng lương từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng/người/tháng và quản lý được tăng từ 300.000 đồng đến 2 triệu đồng/người/tháng.

Do việc kinh doanh đạt hiệu quả cao nên năm nay Công ty Cổ phần May Sài Gòn 3 cũng tăng mức chăm lo Tết cho người lao động. Theo ông Phạm Văn Có, Chủ tịch công đoàn Công ty, dự kiến công ty sẽ thưởng Tết bằng 2 tháng lương cho toàn thể người lao động. Với mức thu nhập bình quân hiện nay ở công ty đạt 8,8 triệu đồng/người/tháng. Ngoài ra, công ty còn tổ chức 10 xe đưa đón 400 công nhân về quê ở các tỉnh miền Trung và miền Bắc.

tin nhap 20160114154620

Nhiều doanh nghiệp công bố mức thưởng Tết 2016 cao hơn năm ngoái

Ông Nguyễn Thành Đô, Chủ tịch công đoàn các Khu chế xuất Khu công nghiệp TP HCM cho hay, ngoài chủ động phối hợp với công đoàn cơ sở điều chỉnh lương tối thiểu và công bố cho người lao động biết thì công đoàn cũng quan tâm đến tình hình chăm lo Tết cho người lao động. Theo đó, tình hình lương, thưởng Tết tại các doanh nghiệp trong KCX - KCN năm nay tương đối khả quan. Bởi ngoài việc tuân thủ điều chỉnh lương tối thiểu và công khai mức thưởng Tết (bình quân 1 tháng lương), nhiều doanh nghiệp còn chủ động phối hợp với công đoàn cơ sở tổ chức họp mặt tất niên, tặng quà và trao vé xe cho công nhân khó khăn, không có điều kiện về quê đón Tết.

Sở LĐ- TB- XH TP HCM cũng đã công bố tình hình lương thưởng Tết ở 1.216 doanh nghiệp (sử dụng 261.010 lao động) trên địa bàn. Mức thưởng tết Nguyên đán Bính Thân cao nhất là 600 triệu đồng/người và thấp nhất là 3,1 triệu đồng/người. Trong đó, các nhóm doanh nghiệp có mức thưởng cao thuộc ngành tài chính – ngân hàng, bao bì – nhựa, thăm dò khai thác dầu khí, dược phẩm. Nhìn chung, các mức thưởng tết Bính Thân năm 2016 cao hơn tết Ất Mùi năm 2015, mức thưởng bình quân là 1 tháng lương.

Đáng chú ý, với đà phục hồi của ngành bất động sản, ngân hàng, nhiều doanh nghiệp trong những ngành này cũng đã công bố mức thưởng “khủng” cho nhân viên. Như Tập đoàn C.T Group công bố mức thưởng cao nhất lên đến 800 triệu đồng. Nhiều nhân viên xuất sắc cũng được thưởng từ 100 – 200 triệu đồng. Hay Công ty Novaland công bố mức thưởng Tết 4 – 6 tháng lương cùng nhiều quà tặng có giá trị cao cho người lao động. Còn ngành ngân hàng thì được xếp vào nhóm ngành có mức thưởng cao trong dịp Tết năm nay.

Tuy nhiên, bên cạnh các doanh nghiệp công bố mức thưởng Tết lạc quan hơn thì đến nay vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa công bố mức thưởng Tết cho người lao động. Một số doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập, làm ăn khó khăn thì mức thưởng Tết dự kiến không cao, thậm chí không có thưởng Tết.

Chị Lan Hương, nhân viên Siêu thị điện máy Chợ Lớn cho biết: Làm việc ở công ty đã 5 năm, năm nào công ty cũng chỉ thưởng Tết một tháng lương. Do đó, mặc dù đến nay chưa có thông báo nhưng mọi người cũng không trông chờ mức thưởng sẽ cao hơn năm ngoái.

Còn chị Nguyễn Hoàng Anh, nhân viên Công ty TNHH Địa điểm ăn uống chia sẻ, do công ty mới thành lập còn khó khăn, nên dự kiến sẽ thưởng theo doanh thu, trên tinh thần khuyến khích nhân viên là chính chứ tiền thưởng chắc chắn sẽ không cao.

Ông Nguyễn Phương, chủ doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm quận 12 chia sẻ, do tình hình kinh doanh khó khăn, nên doanh nghiệp chúng tôi đang phải vật lộn để lo thưởng Tết cho người lao động. Tiền thưởng dự kiến vài trăm ngàn đồng/người, còn chủ yếu người lao động sẽ nhận thưởng bằng các sản phẩm của công ty.

Theo khảo sát thị trường công bố bởi JobStreet.com, mạng giới thiệu việc làm hàng đầu Đông Nam Á về tình hình lương thưởng Tết năm 2016 ở nước ta thì có đến 16,7% người lao động không được thưởng Tết. Mức thưởng dưới 1 tháng và từ 1-2 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất, lần lượt là 35,6% và 31,5% trong số các lao động được khảo sát. Mức thưởng này tăng khoảng từ 3-6% so với năm 2015 (77,6% lao động được khảo sát). Đặc biệt, trên 74% số lao động được khảo sát cho rằng mức thưởng Tết năm nay sẽ cao hơn hoặc bằng so với năm 2015.

Khảo sát này cũng chỉ rõ chênh lệch về mức thưởng phụ thuộc lớn về cấp bậc của người lao động. Cụ thể, 72% lao động ở cấp bậc quản lý cho rằng họ nhận được mức thưởng “khủng” từ 1 đến trên 4 tháng lương, tương đương 33 đến 135 triệu đồng, trong khi đó 58.26% lao động ở cấp bậc nhân viên chỉ nhận được mức thưởng khoảng 1 tháng lương. Người lao động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, xăng, dầu và khí đốt nhận được mức thưởng cao nhất, có đến 14% nhận được hơn 4 tháng lương thưởng.

Mai Phương

 

 

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,500 ▲600K 86,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 86,400 ▲600K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.900 ▲300K 86.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.810 ▲300K 86.610 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.930 ▲290K 85.930 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.020 ▲280K 79.520 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.780 ▲230K 65.180 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.710 ▲210K 59.110 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.110 ▲200K 56.510 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.640 ▲190K 53.040 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.470 ▲180K 50.870 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.820 ▲130K 36.220 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.260 ▲110K 32.660 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.360 ▲100K 28.760 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,570 ▲80K 8,760 ▲90K
Trang sức 99.9 8,560 ▲80K 8,750 ▲90K
NL 99.99 8,635 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,590 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,660 ▲80K 8,770 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,660 ▲80K 8,770 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,660 ▲80K 8,770 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,496.96 16,663.60 17,198.17
CAD 17,905.16 18,086.02 18,666.23
CHF 28,636.25 28,925.51 29,853.44
CNY 3,477.74 3,512.87 3,625.56
DKK - 3,618.95 3,757.53
EUR 26,789.30 27,059.90 28,258.17
GBP 32,159.54 32,484.38 33,526.49
HKD 3,185.82 3,218.00 3,321.23
INR - 301.41 313.46
JPY 162.75 164.39 172.21
KRW 15.93 17.70 19.20
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,815.09 5,941.91
NOK - 2,274.65 2,371.22
RUB - 249.81 276.55
SAR - 6,747.26 7,017.00
SEK - 2,358.22 2,458.34
SGD 18,829.55 19,019.75 19,629.91
THB 670.86 745.40 773.94
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25452
AUD 16571 16671 17233
CAD 18010 18110 18661
CHF 28955 28985 29782
CNY 0 3530.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27025 27125 27997
GBP 32486 32536 33638
HKD 0 3220 0
JPY 165.52 166.02 172.54
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18927 19057 19779
THB 0 703.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 13:45