Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhà ông Trầm Bê vẫn còn sở hữu 9,51% vốn Sacombank

06:46 | 16/07/2016

736 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù đã tự nguyện cam kết ủy quyền (không hủy ngang, vô thời hạn) đối với toàn bộ số cổ phần tại Sacombank, Southern Bank và tổ chức sau sáp nhập mà cá nhân ông Trầm Bê và các bên có liên quan sở hữu, song theo báo cáo mới nhất của Sacombank, gia đình ông Trầm Bê vẫn đang sở hữu 9,51% vốn ngân hàng này.
tin nhap 20160716064420
Ông Trầm Bê đã rút khỏi ghế Phó Chủ tịch Sacombank cuối năm ngoái.
Theo báo cáo quản trị 6 tháng đầu năm 2016 vừa được Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank - mã chứng khoán STB) công bố, đến cuối tháng 6, ông Trầm Bê, thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) ngân hàng này đang ở hữu 27,65 triệu cổ phiếu, tương đương 1,47% vốn điều lệ Sacombank.

Trong khi đó, ông Trầm Trọng Ngân, con trai cả của ông Trầm Bê, nắm giữ 89,18 triệu cổ phần, chiếm tỷ lệ 4,73% vốn điều lệ. Với tỷ lệ này, ông Ngân đang là cổ đông cá nhân lớn nhất tại Sacombank.

Ông Trầm Khải Hòa, con trai thứ của ông Trầm Bê và cũng là thành viên HĐQT Sacombank, sở hữu 33,35 triệu cổ phần tương đương 1,77% vốn điều lệ Sacombank.

Ngoài ra, con gái ông Trầm Bê là bà Trầm Thuyết Kiều đang nắm hơn 27 triệu cổ phần tương đương 1,43%. Chồng bà Kiều là ông Lê Trọng Trí, Phó Tổng giám đốc Sacombank, cũng đang nắm hơn 2 triệu cổ phần tương đương 0,11%.

Như vậy, hiện gia đình ông Trầm Bê đang sở hữu tổng cộng 179,3 triệu cổ phần Sacombank, chiếm tỷ lệ 9,51% vốn điều lệ Sacombank.

Trước đó, vào tháng 11/2015, HĐQT Sacombank đã quyết nghị cho ông Trầm Bê thôi giữ chức Phó Chủ tịch thường trực ở ngân hàng này theo nguyện vọng cá nhân.

Ông Bê đã tự nguyện cam kết ủy quyền (không hủy ngang, vô thời hạn) cho Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hoặc tổ chức, cá nhân do cơ quan này chỉ định, thực hiện các quyền theo quy định và điều lệ của hai ngân hàng, đối với toàn bộ số cổ phần tại Sacombank, Southern Bank và tổ chức sau sáp nhập mà ông và các bên có liên quan sở hữu. NHNN sẽ thực hiện quyền cổ đông đối với toàn bộ số cổ phần thuộc sở hữu của ông Trầm Bê và những người có liên quan.

Ông Trầm Bê cũng cam kết trong quá trình thực hiện đề án tái cơ cấu và xử lý nợ xấu của ngân hàng sau sáp nhập, nếu giá trị tài sản đảm bảo cho các nghĩa vụ nợ của cá nhân và những người có liên quan không đủ, sẽ bổ sung thêm các tài sản khác thuộc sở hữu của mình.

Ngoài các thành viên trong gia đình ông Trầm Bê, hiện tại, cổ đông lớn nhất tại Sacombank là Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) với tỉ lệ 8,76%. Công ty CP Đầu tư Sài Gòn EXIM nắm 3,49% vốn, CTCP Đầu tư Tài chính Sài Gòn Á Châu nắm 2,09%. Nhà đầu tư nước ngoài đang sở hữu 5,54% cổ phần của Sacombank, trong đó, Quỹ Market Vector Vietnam ETF nắm 2,05%.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 ▲1200K 79,350 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 ▲1200K 79,250 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 ▲1100K 79.900 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 ▲1100K 79.820 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 ▲1090K 79.200 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 ▲1010K 73.290 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 ▲830K 60.080 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 ▲750K 54.480 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 ▲720K 52.090 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 ▲670K 48.890 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 ▲640K 46.890 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 ▲460K 33.390 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 ▲410K 30.110 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 ▲370K 26.520 ▲370K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 ▲110K 7,990 ▲100K
Trang sức 99.9 7,805 ▲110K 7,980 ▲100K
NL 99.99 7,820 ▲110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 ▲800K 80,000 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 ▲800K 80,100 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 78,600 ▲800K 79,600 ▲800K
Nữ Trang 99% 76,812 ▲792K 78,812 ▲792K
Nữ Trang 68% 51,783 ▲544K 54,283 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 30,847 ▲334K 33,347 ▲334K
Cập nhật: 20/09/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 20/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 20:00