Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhà mạng Việt đầu tiên phát sóng thử nghiệm 5G

12:48 | 21/09/2019

257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Viettel cho biết đã hoàn thành phát sóng thử nghiệm 5G ở toàn bộ phường 12, quận 10.
nha mang viet dau tien phat song thu nghiem 5gMạng 5G có thể cản trở việc dự báo bão
nha mang viet dau tien phat song thu nghiem 5gĐiện thoại 5G của Nokia ra mắt năm 2020 có giá 600 USD
nha mang viet dau tien phat song thu nghiem 5gGalaxy Note10+ 5G giá 20 triệu đồng tại Việt Nam

Thông tin trên được Viettel cho biết tại sự kiện công bố thử nghiệm phát sóng 5G hôm nay (21/9). Theo đơn vị này, TP HCM trở thành địa phương đầu tiên thử nghiệm phủ sóng 5G liền mạch.

Với viêc phát sóng 5G, người dùng được trải nghiệm nhiều dịch vụ, ứng dụng trên nền 5G như: giao lưu với robot mô phỏng các động tác được điều khiển từ xa qua sóng 5G, chơi trò chơi thực tế ảo trên đám mây, xem video trực tuyến với độ phân giải 8K, du lịch ảo qua camera 360... và một số ứng dụng như nhà thông minh (smart house), các ứng dụng kết nối internet vạn vật (IoT) như đo quan trắc môi trường nước, không khí, đo công tơ điện từ xa...

Theo công bố của Hiệp hội Di động Thế giới (GSMA), Viettel là đại diện duy nhất trong danh sách 50 nhà mạng đầu tiên trên thế giới triển khai thành công 5G. Hiện mới có khoảng 10 quốc gia thương mại hóa 5G gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Australia, Anh, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Na Uy, Nga.

Trước đó, trong một buổi toạ đàm diễn ra cuối năm ngoái, Bộ trưởng Thông tin & Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng đặt mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia đi đầu trong việc triển khai 5G. Cuộc gọi thử nghiệm đầu tiên trên nền tảng 5G của Viettel được thực hiện cách đây 3 tháng.

Hiện nay cả 2 nhà mạng lớn còn lại của Việt Nam là VinaPhone và MobiFone đều đang trong quá trình triển khai thử nghiệm 5G.

Cùng với phát sóng 5G, Viettel cũng đưa vào khai thác 1.000 trạm phát sóng tạo ra vùng phủ kết nối hàng triệu thiết bị IoT hỗ trợ cho mọi hoạt động xã hội như: giao thông vận tải, điện, nước, ứng dụng và dịch vụ cho người dân tăng mức độ tin cậy, sự tiện dụng và lợi ích kinh tế. TP HCM sẽ khai thác trước. Sau đó, Viettel phủ sóng NB-IoT cho 100% tại Hà Nội và đã có lộ trình triển khai tiếp tại thành phố Đà Nẵng cũng như mở rộng ra toàn quốc trong 2 năm tới.

Nguyễn Hà/Vnexpress

vnexpress

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 15:00