Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhà đầu tư BOT như "con thiêu thân" vì đầu tư bất chấp rủi ro

15:56 | 13/11/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là khẳng định của ông Đinh Văn Nhã - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính ngân sách Quốc hội tại Tọa đàm về "Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải Việt Nam" vừa được tổ chức tại Hà Nội.

Theo lý giải của ông Nhã, hiện có 3 rủi ro của các nhà đầu tư tư nhân tại các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức hợp tác công tư (PPP) trong đó chủ yếu là phương thức xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) là: điều chỉnh quy hoạch, giá cung cấp dịch vụ hạ tầng và quy hoạch không sát thực tế.

Nhà đầu tư BOT như
Ông Đinh Văn Nhã - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính ngân sách Quốc hội.

Chính phủ, Quốc hội kỳ vọng tạo ra môi trường pháp lý cho PPP, trong đó chủ yếu là BOT tốt hơn để cho nhà đầu tư tư nhân trong hiện tại và tương lai không như các "con thiêu thân" như 10 năm qua. Họ đầu tư và bất chấp mọi rủi ro có thể có.

Rủi ro thứ nhất là liên quan đến điều chỉnh quy hoạch: Quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng chúng ta có chiến lược nhưng chưa tốt.

Lấy ví dụ, nếu tập trung thực hiện cao tốc Bắc Nam nhưng 3 - 4 năm nữa, khi dự án cải tạo, sửa chữa quốc lộ 1 đi vào sử dụng. Nhà đầu tư công trình này sẽ lấy gì để hoàn vốn.

Phó Chủ nhiệm UBTCNS Quốc hội nói: "Để BOT được tư nhân đầu tư, nhất là về kết cấu hạ tầng, quy hoạch phải đảm bảo công khai, doanh nghiệp mới lường trước được những rủi ro để tính toán".

Ông này phân tích: Chính vì rủi ro chính sách nên, nhiều khi chúng ta cứ hỏi nhà đầu tư nước ngoài sao không vào BOT đường bộ. Câu trả lời là họ nhìn vào cách quy hoạch nên không dám vào.

"Quy hoạch đôi khi không đi vào cuộc sống sẽ tạo sự rủi ro lớn", ông Nhã nói.

Rủi ro thứ 2 theo ông Nhã là giá cung cấp dịch vụ hàng tầng, hiện xã hội vẫn coi khoản phí đường bộ. Tuy nhiên xã hội cần phải chấp nhận trả phí cao hơn khi giá đường bộ tốt hơn.

"Sẽ là rủi ro thường trực khi cứ dựng trạm thu phí thì người dân áp lực và gây ra áp lực xã hội. Đầu tư thì quan trọng phải hoàn vốn, nếu không chấp nhận giá dịch vụ cao hơn, ai sẽ dám đầu tư, trong khi lãi vay trả thôi đã khó rồi", ông Nhã cho hay.

Rủi ro thứ ba, Phó Chủ nhiệm UBTCNS Quốc hội cho rằng, quy hoạch chiến lược phát triển của Việt Nam hiện không đi vào cuộc sống hoặc đổ vỡ vì nhiều nguyên nhân khách quan khác nhau. Theo đó, các dự án đi trước như kết cấu hạ tầng (đường sá, sân bay,...) sẽ gặp rủi ro và bị ảnh hưởng, qua đó làm giảm doanh thu.

Ông Nhã cho hay: Nhà nước cần minh bạch nhiều vấn đề từ tính toán xác định giá dịch vụ hạ tầng, làm được điều này là nền tảng để giải quyết nhiều vấn đề tồn tại.

"Cần tính toán sửa đổi định mức kinh tế kỹ thuật, phục vụ cho xây dựng, trong đó có xây dựng đầu tư hạ tầng. Hiện, định mức kinh tế, kỹ thuật của Việt Nam vẫn áp dụng cách tính từ cuối năm 90. Chúng ta đang trong nền kinh tế thị trường, nhưng căn cứ xác định mức chi phí hợp lý lại ở mức cơ chế kế hoạch tập trung hơn là gắn với thị trường", ông Nhã nói.

Theo Dân trí

Tháo điểm nghẽn để hút vốn đầu tư BOT giao thông
“Làm dự án BOT, nhà đầu tư kinh sợ khi nhà nước… buông tay”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 88,000 88,400
Nguyên liệu 999 - HN 87,900 88,300
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 02/11/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 02/11/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,910
Trang sức 99.9 8,700 8,900
NL 99.99 8,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,920
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 02/11/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 02/11/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 02/11/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 02/11/2024 00:02