Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

"Ngược đời" mua ô tô: Đặt nhiều tiền cọc nhưng không muốn nhận xe sớm

06:12 | 29/05/2020

214 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chưa bao giờ các đại lý xe gặp cảnh "ngược đời" khách đặt cọc xe nhưng chưa muốn lấy ngay. Khi đại lý đề cập chuyện giao xe sớm và ký hợp đồng sớm, khách hàng đều không chịu.

Trước kia, người mua xe thường phải đặt thêm tiền cho đại lý để được nhận xe sớm. Tuy nhiên, hai tuần qua, xu thế đã ngược lại hoàn toàn: Người mua chấp nhận đặt cọc xe, nhưng không muốn ký làm hợp đồng giao xe ngay.

Rất nhiều người mua xe mong muốn nhận xe sau 1 đến 2 tháng nữa, nhằm chọn thời gian vàng để được giảm phí trước bạ.

Nguyên nhân được cho là xuất phát từ việc Thủ tướng đã đồng ý về mặt chủ trương cho phép giảm 50% phí trước bạ đối với xe hơi lắp ráp trong nước, nhưng chính sách này vẫn phải chờ Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn.

Đang có hiện tượng người dân ồ ạt đặt cọc tiền mua xe từ đại lý, song không muốn nhận xe sớm (Ảnh: minh hoạ)

Chị Nguyễn Thị Minh Tâm, nhân viên bán xe ô tô của một đại lý lớn tại Tây Hồ (Hà Nội) cho biết: "Trong 2 năm làm nghề này, chưa bao giờ tôi gặp cảnh khách "đòi" giao xe chậm như hiện nay. Trước đó, lúc nào khách cũng yêu cầu phải giao xe sớm nhất, thậm chí có khách còn trả thêm tiền để được nhận xe sớm".

Theo chị Tâm, tâm lý khách hàng chờ đợi nhận xe sau khi phí trước bạ giảm 50% mới nhận xe đã khiến nhiều đại lý gặp khó khăn.

Được biết, thông thường khách hàng mua xe chỉ được cọc từ 10 đến 15 ngày là phải thanh toán đủ tiền, nhưng hiện nay hầu hết các hãng phải cho khách đặt cọc từ 1 tháng, thậm chí có khách hàng 2 tháng mới giao hết tiền.

"Trước kia, mua xe 500 đến 700 triệu đồng, cọc sẽ là 10%, nhưng nay có khách hàng phải đặt cọc số lên đến 15% đến 20% giá bán xe. Ngược lại khách hàng sẽ được bảo đảm giữ giá từ nay đến lúc giao xe, đại lý cam kết không tăng giá bán ra", Ông Vũ Văn Lâm, chủ một đại lý xe tại quận Tây Hồ cho biết.

Hiện, trên thị trường xe xuất hiện thông tin hãng xe trong nước dừng khuyến mại, dừng kế hoạch giảm giá như thời điểm cuối tháng 4 đến giữa tháng 5.

Về trường hợp này, ông Lâm lý giải: "Các đợt khuyến mãi thường theo mốc thời gian nhất định, đợt này chúng tôi chạy trong hết tháng 5, tháng 6 không chạy chương trình nữa chứ không phải dừng vì phí trước bạ".

Hiện, những hãng xe nào đã tuyên bố giảm giá xe trong tháng 5 vẫn bảo lưu việc giảm giá, nhưng có thể thời gian sẽ không kéo dài. Cá biệt, có một số hãng cam kết giảm sâu đến hết năm.

Giám đốc truyền thông của doanh nghiệp xe trong nước cho biết: "Nếu tăng giá hoặc dừng khuyến mại thời điểm này dù với lý do gì cũng gây ức chế cho người tiêu dùng, thậm chí phản tác dụng. Chính vì vậy, một số hãng xe lớn đều duy trì giảm giá xe đến cuối năm, bất chấp việc giảm giá này có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của đại lý, hãng. Tuy nhiên, đây là việc phải làm".

Thực tế, thời điểm này các hãng xe hơi vẫn phải vật lộn với bài toán doanh số, dịch Covid-19 mới qua, thị trường chưa ấm lên thì thông tin giảm phí trước bạ được Chính phủ đưa ra và đang trình Quốc hội phê duyệt. Chính sách chưa có thời gian thực thi đã vô tình gây khó cho các doanh nghiệp xe hơi trong nước.

Ông Nguyễn Mạnh Vỹ, chủ một đại lý xe hơi liên doanh tại Thanh Xuân than phiền: "Rủi ro chính sách đang khiến các đại lý rất khó khăn. Người dân đang nghe ngóng, trong khi đó xe nhập vẫn bán chạy. Chính sách giảm giá là của các hãng, nếu chúng tôi xé rào giảm giá cũng không được, chỉ có trường hợp nhân viên giảm chiết khấu của mình cho khách thêm thì có".

Về thông tin nhiều doanh nghiệp, đại lý xe hơi dừng giảm giá, dự kiến tăng giá trong thời gian sắp tới, chia sẻ với phóng viên Dân Trí, đại diện doanh nghiệp lắp ráp xe hơi cho rằng: "Việc tăng giá chủ yếu do chính sách từng hãng, nhưng thời điểm này không nên áp dụng biện pháp ấy vì nó có thể làm phản tác dụng của chính sách, gây mất niềm tin của khách hàng và có thể khiến người tiêu dùng tẩy chay".

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815 ▼5K
Trang sức 99.9 7,625 7,805 ▼5K
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 ▼100K 78,500 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 ▼100K 78,600 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 77,100 ▼150K 78,100 ▼100K
Nữ Trang 99% 75,327 ▼99K 77,327 ▼99K
Nữ Trang 68% 50,763 ▼68K 53,263 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▼42K 32,721 ▼42K
Cập nhật: 04/09/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 04/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 21:00