Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngày mai (17/5), giá xăng được kỳ vọng giảm 600 - 800 đồng/lít

17:55 | 16/05/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với việc giá xăng thành phẩm bình quân trên thị trường Singapo giảm tới 6 – 7%, trong kỳ điều hành ngày mai (17/5), giá xăng được kỳ vọng giảm mạnh, 600 - 800 đồng/lít.
Ngày mai (17/5), giá xăng được kỳ vọng giảm 600 - 800 đồng/lít
Ảnh minh hoạ

Theo chu kỳ điều hành giá xăng dầu, ngày mai (17/5), Liên Bộ Công Thương – Tài chính sẽ công bố giá cơ sở đối với mặt hàng xăng dầu.

Dữ liệu của Bộ Công Thương cho thấy, giá xăng thành phẩm bình quân trên thị trường Singapore ở chu kỳ này với RON 92 là 75 USD USD/thùng thùng; với RON 95 là 77 USD/ thùng, giảm 6-7% so với kỳ trước.

Trong khi đó, theo ghi nhận trên thị trường thế giới, kể từ kỳ điều hành từ ngày 2/5, giá dầu thế giới đã quay đầu giảm mạnh.

Với những diễn biến như trên, dự báo, trong kỳ điều hành ngày 17/5, giá xăng, dầu sẽ được điều chỉnh giảm mạnh.

Thông tin trên báo chí, một doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối cho biết, trong kỳ điều hành ngày 17/5, nếu cơ quan quản lý trích và giữ nguyên mức xả quỹ bình ổn thì giá xăng có thể giảm 600 - 800 đồng một lít, còn dầu khoảng 200 đồng. Ngược lại, nếu nhà điều hành tiếp tục trích và chỉ sử dụng quỹ bình ổn theo tỷ lệ 50/50 (vừa chi quỹ vừa giảm giá) giá xăng có thể giảm nhẹ khoảng 300-400 đồng một lít.

Tại kỳ điều hành ngày 2/5, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ nguyên mức trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như hiện hành.

Đồng thời giảm mức chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu. Cụ thể, mức chi quỹ bình ổn với xăng E5RON92 giảm còn từ 1.456 đồng/lít xuống còn 925 đồng/lít; xăng RON95 giảm từ 743 đồng/lít xuống còn 282 đồng/lít; các mặt hàng dầu chi 0 đồng/lít.

Sau khi thực hiện việc trích lập, chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu như trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường cụ thể như sau: Xăng E5RON92 không cao hơn 20.688 đồng/lít; xăng RON95-III không cao hơn 22.191 đồng/lít; Dầu diesel 0.05S không cao hơn 17.695 đồng/lít; dầu hỏa không cao hơn 16.625 đồng/lít; dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 16.002 đồng/kg.

Minh Ngọc

Mỗi người Việt tiêu thụ 43 lít bia trong 1 năm, sức uống vẫn còn “sung”?
Ái nữ nhà “vua tôm” Lê Văn Quang – Chu Thị Bình từ bỏ cổ phần
Làm sao để kiểm soát tin đồn trong lĩnh vực chứng khoán?
“Ông lớn” điện khí nhận tin vui đầu tuần, nhà đầu tư tranh nhau “đổ tiền”
Giá dầu thế giới 14/5: Bất ngờ tăng khi căng thẳng thương mại leo thang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 88,000 88,400
Nguyên liệu 999 - HN 87,900 88,300
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 02/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 02/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,910
Trang sức 99.9 8,700 8,900
NL 99.99 8,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,920
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 02/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 02/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 02/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 02/11/2024 08:00